Nợ thuế hải quan là gì? Hỗ trợ thu hồi nợ thuế hải quan ra sao?

Hiểu như thế nào là nợ thuế hải quan trong lĩnh vực thuế? Quy định pháp luật về Hỗ trợ thu hồi nợ thuế hải quan được quy định ra sao?

Nợ thuế hải quan là gì?

Căn cứ theo khoản 12 Điều 3 Nghị định 46/2020/NĐ-CP có định nghĩa về nợ thuế hải quan như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
12. Nợ thuế hải quan là tiền thuế hải quan mà người khai hải quan chưa nộp vào ngân sách nhà nước khi hết thời hạn nộp theo quy định.
...

Như vậy, có thể hiểu rằng nợ thuế hải quan là nợ một khoản tiền mà người khai hải quan còn chưa nộp cho ngân sách nhà nước mặc dù đã hết thời hạn nộp theo quy định.

*Lưu ý: đối với khoản nợ thuế hải quan này thì phải có trách nhiệm theo khoản 8 Điều 24 Nghị định 46/2020/NĐ-CP như sau:

- Người khai hải quan có trách nhiệm nộp đủ tiền thuế hải quan trong vòng 10 ngày kể từ ngày cơ quan hải quan có thông báo theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành;

- Người bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ tiền thuế hải quan trong vòng 30 ngày kể từ ngày có thông báo của cơ quan hải quan theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành, trong trường hợp người khai hải quan không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thuế theo thời hạn quy định tại điểm a khoản này.

Ngoài việc phải thanh toán đủ tiền thuế hải quan, người khai hải quan hoặc người bảo lãnh còn phải thanh toán tiền chậm nộp, tiền phạt (nếu có) theo quy định của pháp luật hiện hành;

- Quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế quy định tại điểm a, điểm b khoản này mà người khai hải quan hoặc người bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ thuế thì cơ quan hải quan áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định.

Nợ thuế hải quan là gì? Hỗ trợ thu hồi nợ thuế hải quan ra sao?

Nợ thuế hải quan là gì? Hỗ trợ thu hồi nợ thuế hải quan ra sao? (Hình từ Internet)

Hỗ trợ thu hồi nợ thuế hải quan được quy định ra sao?

Căn cứ khoản 2 Điều 31 Nghị định 46/2020/NĐ-CP, quy định về việc hỗ trợ thu hồi nợ thuế hải quan như sau:

* Trước hết việc thu hồi nợ thuế hải quan sẽ như sau:

- Các trường hợp phát sinh số tiền thuế phải nộp theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định này thì cơ quan hải quan thực hiện tính lại số tiền thuế hải quan phải nộp theo quy định hiện hành;

- Việc thu hồi nợ thuế hải quan thực hiện theo quy định tại khoản 7, khoản 8 Điều 24, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 31 Nghị định 46/2020/NĐ-CP và pháp luật về thuế.

* Tiếp đến là việc hỗ trợ thu hồi nợ thuế hải quan sẽ thực hiện trong các trường hợp sau:

- Trường hợp chưa thu hồi được hoặc thu hồi chưa đủ tiền thuế hải quan thì cơ quan hải quan của nước có phát sinh tiền thuế hải quan yêu cầu cơ quan hải quan của nước tham gia hành trình vận chuyển hàng hóa quá cảnh hỗ trợ thu hồi nợ thuế;

- Trường hợp người quá cảnh lựa chọn hình thức đặt cọc thì khi nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan nơi phát sinh tiền thuế hải quan phải nộp, cơ quan hải quan nước đi có trách nhiệm chuyển số tiền người khai hải quan đã đặt cọc cho cơ quan hải quan của nước phát sinh tiền thuế hải quan phải nộp.

Hình thức và thời gian hỗ trợ thu hồi nợ thuế hải quan như thế nào?

Căn cứ theo khoản 3 và khoản 4 Điều 31 Nghị định 46/2020/NĐ-CP hình thức và thời gian hỗ trợ thu hồi nợ thuế hải quan như sau:

- Về hình thức hỗ trợ thu hồi nợ thuế hải quan:

Việc hỗ trợ thu hồi nợ thuế được thực hiện bằng hình thức văn bản hoặc thông qua hệ thống điện tử. Khi có yêu cầu hỗ trợ thu hồi nợ thuế hải quan, cơ quan hải quan yêu cầu hỗ trợ phải cung cấp cho cơ quan hải quan được yêu cầu hỗ trợ các thông tin tối thiểu sau:

+ Tên, mã số của người khai hải quan;

+ Số tờ khai quá cảnh, ngày đăng ký;

+ Số GRN;

+ Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành bảo lãnh;

+ Số tiền và lý do phát sinh tiền thuế hải quan phải nộp;

+ Các thông tin khác (nếu cần).

Việc cung cấp, bảo mật thông tin thực hiện theo Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan.

- Về thời hạn xử lý yêu cầu hỗ trợ thu hồi nợ thuế hải quan:

Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu hỗ trợ, cơ quan hải quan được yêu cầu hỗ trợ phải thông báo cho cơ quan hải quan yêu cầu hỗ trợ biết về các thông tin:

+ Các hoạt động tiến hành để thu hồi nợ thuế hải quan và kết quả thu hồi nợ thuế hải quan (nếu có);

+ Lý do không thu hồi được, chưa thu hồi đủ hoặc từ chối hỗ trợ thu hồi nợ thuế hải quan.

- Đồng thời việc ngừng hỗ trợ thu hồi nợ thuế hải quan sẽ áp dụng cho trường hợp sau:

Trường hợp người khai hải quan xuất trình chứng từ, tài liệu có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền chứng minh khoản nợ thuế hải quan đang được xem xét tại nước phát sinh nợ thuế thì cơ quan hải quan được yêu cầu hỗ trợ tạm ngừng các hoạt động thu hồi nợ thuế hải quan và có văn bản thông báo cho cơ quan hải quan yêu cầu hỗ trợ.

Nợ thuế hải quan
Cùng chủ đề
Cách tra cứu nợ thuế tờ khai hải quan? Địa điểm đăng kí tờ khai hải quan được quy định ra sao?
Cách tra cứu nợ thuế hải quan? Địa điểm đăng kí tờ khai hải quan được quy định ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Nợ thuế hải quan là gì? Hỗ trợ thu hồi nợ thuế hải quan ra sao?
Tác giả: Lê Đình Khôi
Lượt xem: 35
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;