Nhập khẩu máy lạnh có công suất từ bao nhiêu thì phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt?

Phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu máy lạnh có công suất từ bao nhiêu?

Nhập khẩu máy lạnh có công suất từ bao nhiêu thì phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014), những loại hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm:

- Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;

- Rượu;

- Bia;

- Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;

- Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;

- Tàu bay, du thuyền;

- Xăng các loại;

- Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;

- Bài lá;

- Vàng mã, hàng mã.

Như vậy, đối với trường hợp nhập khẩu máy lạnh (điều hòa nhiệt độ) có công suất từ 90.000 BTU trở xuống thì phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.

Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng đối với máy lạnh có công suất từ 90.000 BTU trở xuống là bao nhiêu?

Mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng đối với máy lạnh có công suất từ 90.000 BTU trở xuống là 10% theo quy định tại khoản 9 Mục I Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại Điều 7 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014).

nhập khẩu máy lạnh

Nhập khẩu máy lạnh có công suất từ bao nhiêu thì phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt? (Hình từ Internet)

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt khi nhập khẩu máy lạnh có công suất từ 90.000 BTU trở xuống?

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt khi nhập khẩu máy lạnh có công suất từ 90.000 BTU trở xuống được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 108/2015/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 100/2016/NĐ-CP như sau:

Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá do cơ sở nhập khẩu bán ra. Trường hợp giá bán của cơ sở nhập khẩu bán ra không theo giá giao dịch thông thường trên thị trường thì cơ quan thuế thực hiện ấn định thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như sau:

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = [Giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng - Thuế bảo vệ môi trường (nếu có)] / [1 + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt]

Trong đó, giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

(1) Trường hợp cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ sở hạch toán phụ thuộc bán ra.

Cơ sở nhập khẩu bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu quy định và chỉ hưởng hoa hồng thì giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ sở nhập khẩu quy định chưa trừ hoa hồng.

(2) Trường hợp hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được bán cho các cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở nhập khẩu hoặc cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có mối quan hệ liên kết thì giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt không được thấp hơn tỷ lệ 7% so với giá bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại mua trực tiếp của cơ sở nhập khẩu bán ra.

Trường hợp cơ sở nhập khẩu thành lập nhiều cơ sở thương mại trung gian có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ hoặc có mối quan hệ liên kết thì giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt không được thấp hơn tỷ lệ 7% so với giá bình quân của các cơ sở thương mại này bán cho cơ sở kinh doanh thương mại không có quan hệ công ty mẹ, công ty con, hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ, hoặc có mối quan hệ liên kết với cơ sở nhập khẩu.

Cơ sở nhập khẩu và cơ sở kinh doanh thương mại có mối quan hệ liên kết theo quy định tại điểm này khi: Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 20% vốn đầu tư của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia.

Trường hợp giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thấp hơn tỷ lệ 7% so với giá bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Nộp thuế tiêu thụ đặc biệt
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Nhập khẩu máy lạnh có công suất từ bao nhiêu thì phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là ai?
Tác giả:
Lượt xem: 39

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;