Nhân viên đại lý thuế phải làm kế toán thuế bao lâu để được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế?

Theo quy định hiện nay về thuế thì phải làm kế toán thuế bao lâu thì nhân viên đại lý thuế được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế?

Nhân viên đại lý thuế phải làm kế toán thuế bao lâu để được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế?

Căn cứ khoản 1 Điều 105 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:

Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế
1. Người được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có trình độ từ đại học trở lên thuộc chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán hoặc chuyên ngành khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
c) Có thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán, kiểm toán, thuế từ 36 tháng trở lên sau khi tốt nghiệp đại học;
d) Đạt kết quả kỳ thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
Kỳ thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế gồm môn pháp luật về thuế và môn kế toán.
2. Người có chứng chỉ kiểm toán viên hoặc chứng chỉ kế toán viên do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định thì được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế mà không phải tham gia kỳ thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
3. Người có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế làm việc tại đại lý thuế gọi là nhân viên đại lý thuế. Nhân viên đại lý thuế phải tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức.
...

Như vậy, đối chiếu quy định trên thì muốn trở thành nhân viên đại lý thuế phải làm kế toán thuế từ 36 tháng trở lên sau khi tốt nghiệp đại học.

Nhân viên đại lý thuế phải làm kế toán thuế bao lâu để được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế?

Nhân viên đại lý thuế phải làm kế toán thuế bao lâu để được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế? (Hình từ Internet)

Muốn làm nhân viên đại lý thuế có cần chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế hay không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Thông tư 10/2021/TT-BTC như sau:

Nhân viên đại lý thuế
Nhân viên đại lý thuế phải có đủ các tiêu chuẩn sau:
1. Là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài được phép cư trú và làm việc tại Việt Nam, không thuộc đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 105 Luật Quản lý thuế;
2. Có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế do Tổng cục Thuế cấp;
3. Là người đại diện theo pháp luật của đại lý thuế hoặc có hợp đồng lao động làm việc tại đại lý thuế;
4. Tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức theo quy định tại Chương IV Thông tư này.

Theo đó, nhân viên đại lý thuế phải có đủ các tiêu chuẩn bao gồm việc có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế do Tổng cục Thuế cấp.

Như vậy, đối chiếu quy định thấy được rằng một trong những điều kiện cần có để trở thành nhân viên đại lý thuế là phải có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế do Tổng cục Thuế cấp.

Các trường hợp không được làm nhân viên đại lý thuế?

Căn cứ khoản 4 Điều 105 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về những người không được làm nhân viên đại lý thuế như sau:

Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế
...
4. Những người sau đây không được làm nhân viên đại lý thuế:
a) Cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công an;
b) Người đang bị cấm hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, kế toán, kiểm toán theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Người đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế liên quan đến thuế, tài chính, kế toán mà chưa được xóa án tích; người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Người bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế, về kế toán, kiểm toán mà chưa hết thời hạn 06 tháng kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt trong trường hợp bị phạt cảnh cáo hoặc chưa hết thời hạn 01 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt bằng hình thức khác.
...

Như vậy, các trường hợp không được làm nhân viên đại lý thuế gồm:

[1] Cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công an;

[2] Người đang bị cấm hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, kế toán, kiểm toán theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

[3] Người đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế liên quan đến thuế, tài chính, kế toán mà chưa được xóa án tích;

Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

[4] Người bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế, về kế toán, kiểm toán mà chưa hết thời hạn 06 tháng kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt trong trường hợp bị phạt cảnh cáo hoặc chưa hết thời hạn 01 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt bằng hình thức khác.

Nhân viên đại lý thuế
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Trình độ đại học của nhân viên đại lý thuế phải đáp ứng ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn thông báo nhân viên đại lý thuế đủ điều kiện hành nghề là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhân viên đại lý thuế có cần chứng chỉ gì không?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhân viên đại lý thuế phải làm kế toán thuế bao lâu để được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế?
Hỏi đáp Pháp luật
Quản lý hành nghề đối với nhân viên đại lý thuế như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Nguyên tắc đăng ký hành nghề của nhân viên đại lý thuế là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời điểm nhân viên đại lý thuế được hành nghề là khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Thông báo nhân viên đại lý thuế đủ điều kiện hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhân viên đại lý thuế có bắt buộc tốt nghiệp đại học trở lên không?
Hỏi đáp Pháp luật
Viên chức quốc phòng có thể trở thành nhân viên đại lý thuế không?
Tác giả: Lê Đình Khôi
Lượt xem: 108

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;