Người phụ thuộc phải có cùng hộ khẩu với người nộp thuế TNCN mới được tính giảm trừ gia cảnh?

Để được tính giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế TNCN thì người phụ thuộc phải có cùng hộ khẩu đúng không?

Người phụ thuộc phải có cùng hộ khẩu với người nộp thuế TNCN mới được tính giảm trừ gia cảnh?

Căn cứ khoản 3 Điều 12 Nghị định 65/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 6 Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định về đối tượng và căn cứ xác định người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng như sau:

Giảm trừ gia cảnh
...
3. Đối tượng và căn cứ xác định người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng quy định tại Khoản 1 Điều này như sau:
a) Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) dưới 18 tuổi;
b) Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật không có khả năng lao động;
c) Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông mà không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức thu nhập quy định tại Khoản 4 Điều này;
d) Người ngoài độ tuổi lao động, người trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị khuyết tật không có khả năng lao động mà không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức thu nhập quy định tại Khoản 4 Điều này, bao gồm:
- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế;
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ nuôi hợp pháp, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng) của người nộp thuế;
- Cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
...

Đồng thời, đối chiếu theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC quy định về hồ sơ chứng minh người phụ thuộc của người nộp thuế TNCN.

Như vậy, căn cứ xác định người phụ thuộc không yêu cầu phải có cùng hộ khẩu với người nộp thuế TNCN và hồ sơ chứng minh người phụ thuộc cũng không bao gồm giấy tờ chứng minh là sổ hộ khẩu.

Do đó, người phụ thuộc không nhất thiết phải có cùng hộ khẩu với người nộp thuế TNCN mới được tính giảm trừ gia cảnh, mà chỉ cần đáp ứng các điều kiện theo quy định.

Người phụ thuộc phải có cùng hộ khẩu với người nộp thuế TNCN mới được tính giảm trừ gia cảnh?

Người phụ thuộc phải có cùng hộ khẩu với người nộp thuế TNCN mới được tính giảm trừ gia cảnh? (Hình ảnh từ Internet)

Mức giảm trừ gia cảnh đối với người nộp thuế TNCN có người phụ thuộc?

Căn cứ Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định về mức giảm trừ gia cảnh như sau:

Mức giảm trừ gia cảnh
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Như vậy, mức giảm trừ gia cảnh đối với người nộp thuế TNCN có người phụ thuộc được xác định như sau:

- Đối với bản thân người nộp thuế thu nhập cá nhân: 11 triệu đồng/tháng.

- Đối với người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/tháng/người phụ thuộc và tăng lũy tiến theo số lượng người phụ thuộc.

Người nộp thuế TNCN có thể có tối đa bao nhiêu người phụ thuộc?

Căn cứ tiết c.2 điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh như sau:

Các khoản giảm trừ
1. Giảm trừ gia cảnh
...
c) Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh
...
c.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
c.2.1) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
c.2.2) Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.
c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
c.2.4) Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
...

Như vậy, hiện nay không có quy định về giới hạn số lượng tối đa người phụ thuộc mà người nộp thuế TNCN có thể đăng ký, mà chỉ quy định mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế.

Giảm trừ gia cảnh
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Người phụ thuộc phải có cùng hộ khẩu với người nộp thuế TNCN mới được tính giảm trừ gia cảnh?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu kê khai người phải trực tiếp nuôi dưỡng mới nhất 2024 là mẫu nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cháu nội cháu ngoại có được giảm trừ gia cảnh trong năm 2024? Mức giảm trừ gia cảnh trong năm 2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Con học đại học nước ngoài có được giảm trừ gia cảnh không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lao động thử việc có được tính giảm trừ gia cảnh thuế thu nhập cá nhân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nộp thuế TNCN có được giảm trừ gia cảnh khi con đang học thạc sĩ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nước ngoài có được giảm trừ gia cảnh không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người phụ thuộc là cha mẹ bao nhiêu tuổi thì con được tính giảm trừ gia cảnh năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Giảm trừ gia cảnh có áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời điểm phát sinh người phụ thuộc để tính giảm trừ gia cảnh là khi nào? Đăng ký người phụ thuộc như thế nào?
Tác giả:
Lượt xem: 175

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;