Người nộp thuế thu nhập cá nhân được yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải thích về việc tính thuế không?

Người nộp thuế thu nhập cá nhân yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải thích về việc tính thuế được không?

Người nộp thuế thu nhập cá nhân được yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải thích về việc tính thuế không?

Căn cứ Điều 16 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:

Quyền của người nộp thuế
1. Được hỗ trợ, hướng dẫn thực hiện việc nộp thuế; cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện nghĩa vụ, quyền lợi về thuế.
2. Được nhận văn bản liên quan đến nghĩa vụ thuế của các cơ quan chức năng khi tiến hành thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
3. Yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải thích về việc tính thuế, ấn định thuế; yêu cầu giám định số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
4. Được giữ bí mật thông tin, trừ các thông tin phải cung cấp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc thông tin công khai về thuế theo quy định của pháp luật.
...

Theo đó, người nộp thuế thu nhập cá nhân được yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải thích về việc tính thuế.

Người nộp thuế thu nhập cá nhân được yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải thích về việc tính thuế không?

Người nộp thuế thu nhập cá nhân được yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải thích về việc tính thuế không? (Hình từ Internet)

Cá nhân không cư trú có phải người phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?

Căn cứ Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định người nộp thuế bao gồm như sau:

Đối tượng nộp thuế
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.

Theo đó, cá nhân không cư trú cũng thuộc đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Cá nhân không cư trú là người:

- Không có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

- Không có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

Người nộp thuế là cá nhân không cư trú có trách nhiệm gì?

Theo quy định tại Điều 17 Luật Quản lý thuế 2019 thì người nộp thuế (trong đó có cá nhân không cư trú) có trách nhiệm như sau:

- Thực hiện đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật.

- Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế.

- Nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm.

- Chấp hành chế độ kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.

- Ghi chép chính xác, trung thực, đầy đủ những hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế, khấu trừ thuế và giao dịch phải kê khai thông tin về thuế.

- Lập và giao hóa đơn, chứng từ cho người mua theo đúng số lượng, chủng loại, giá trị thực thanh toán khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.

- Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, bao gồm cả thông tin về giá trị đầu tư; số hiệu và nội dung giao dịch của tài khoản được mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.

- Chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật.

- Chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật trong trường hợp người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền thay mặt người nộp thuế thực hiện thủ tục về thuế sai quy định.

- Người nộp thuế thực hiện hoạt động kinh doanh tại địa bàn có cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin phải thực hiện kê khai, nộp thuế, giao dịch với cơ quan quản lý thuế thông qua phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật.

- Căn cứ tình hình thực tế và điều kiện trang bị công nghệ thông tin, Chính phủ quy định chi tiết việc người nộp thuế không phải nộp các chứng từ trong hồ sơ khai, nộp thuế, hồ sơ hoàn thuế và các hồ sơ thuế khác mà cơ quan quản lý nhà nước đã có.

- Xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống hạ tầng kỹ thuật bảo đảm việc thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan quản lý thuế, áp dụng kết nối thông tin liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế với cơ quan quản lý thuế.

- Người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết có nghĩa vụ lập, lưu trữ, kê khai, cung cấp hồ sơ thông tin về người nộp thuế và các bên liên kết của người nộp thuế bao gồm cả thông tin về các bên liên kết cư trú tại các quốc gia, vùng lãnh thổ ngoài Việt Nam theo quy định của Chính phủ.

Nộp thuế thu nhập cá nhân
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Thừa kế bằng tiền, vàng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nộp thuế thu nhập cá nhân có được mua nhà ở xã hội không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thu nhập từ livestream bán hàng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đạt giải Hoa hậu Quốc tế 2024 có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Bán hàng online có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không? Không nộp thuế bị xử phạt hành chính như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhận cổ phiếu có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lao động dưới 18 tuổi có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?
Hỏi đáp Pháp luật
NLĐ nước ngoài cư trú phải nộp thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chủ thầu xây dựng tư nhân nộp thuế thu nhập cá nhân theo phương thức nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân kinh doanh lưu động nộp thuế thu nhập cá nhân theo phương thức nào?
Bài viết mới nhất

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;