Người nộp thuế nợ các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước thì cơ quan quản lý thuế có được công khai thông tin không?
- Người nộp thuế chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế trạng thái 03 thì cơ quan thuế có được công khai thông tin không?
- Người nộp thuế nợ các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước thì cơ quan quản lý thuế có được công khai thông tin không?
- 4 trường hợp thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế ra sao?
Người nộp thuế chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế trạng thái 03 thì cơ quan thuế có được công khai thông tin không?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 22 Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định về công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế như sau:
Công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế
1. Cơ quan thuế thực hiện công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đối với các trường hợp sau:
a) Người nộp thuế ngừng hoạt động, đã hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế (trạng thái 01).
b) Người nộp thuế ngừng hoạt động, chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế (trạng thái 03).
c) Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh (trạng thái 05).
d) Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký (trạng thái 06).
đ) Người nộp thuế khôi phục mã số thuế theo Thông báo mẫu số 19/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này.
e) Người nộp thuế có vi phạm pháp luật về đăng ký thuế.
2. Nội dung, hình thức và thời hạn công khai:
a) Nội dung công khai: Các thông tin ghi trên Thông báo về việc người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế; Thông báo về việc người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế; Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
b) Hình thức công khai: Đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
c) Thời hạn công khai: Chậm nhất trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo hoặc cập nhật trạng thái mã số thuế theo quyết định, thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác chuyển đến.
3. Thẩm quyền công khai thông tin:
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế thực hiện công khai thông tin người nộp thuế. Trước khi công khai thông tin người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp phải thực hiện rà soát, đối chiếu để đảm bảo tính chính xác thông tin công khai. Trường hợp thông tin công khai không chính xác, cơ quan thuế thực hiện đính chính thông tin và phải công khai nội dung đã đính chính theo hình thức công khai.
Theo đó, người nộp thuế chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế (trạng thái 03) là một trong những trường hợp cơ quan thuế sẽ công khai thông tin.
Người nộp thuế nợ các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước thì cơ quan quản lý thuế có được công khai thông tin không? (Hình từ Internet)
Người nộp thuế nợ các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước thì cơ quan quản lý thuế có được công khai thông tin không?
Căn cứ theo Điều 100 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về công khai thông tin người nộp thuế như sau:
Công khai thông tin người nộp thuế
1. Cơ quan quản lý thuế được công khai thông tin người nộp thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Trốn thuế, chây ỳ không nộp tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đúng thời hạn; nợ tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước;
b) Vi phạm pháp luật về thuế làm ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ nộp thuế của tổ chức, cá nhân khác;
c) Không thực hiện yêu cầu của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, việc công khai thông tin người nộp thuế còn được hướng dẫn bởi Điều 29 Nghị định 126/2020/NĐ-CP như sau:
- Cơ quan quản lý thuế công khai thông tin về người nộp thuế trong các trường hợp sau:
+ Trốn thuế, tiếp tay cho hành vi trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, vi phạm pháp luật về thuế rồi bỏ trốn khỏi trụ sở kinh doanh; phát hành, sử dụng bất hợp pháp hóa đơn.
+ Không nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.
+ Ngừng hoạt động, chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế, không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
+ Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế làm ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ thuế của tổ chức, cá nhân khác.
+ Không thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật như: Từ chối không cung cấp thông tin tài liệu cho cơ quan quản lý thuế, không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra và các yêu cầu khác của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
+ Chống, ngăn cản công chức thuế, công chức hải quan thi hành công vụ.
+ Quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước hoặc hết thời hạn chấp hành các quyết định hành chính về quản lý thuế mà người nộp thuế hoặc người bảo lãnh không tự nguyện chấp hành.
+ Cá nhân, tổ chức không chấp hành các quyết định hành chính về quản lý thuế mà có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn.
+ Các thông tin khác được công khai theo quy định của pháp luật.
Như vậy, đối chiếu quy định thì trường hợp người nộp thuế nợ các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước thì cơ quan quản lý thuế hoàn toàn được công khai thông tin của người nộp thuế này.
4 trường hợp thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế ra sao?
Căn cứ theo Điều 36 Luật Quản lý thuế 2019, thì 4 trường hợp thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế gồm:
Trường hợp 1. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì thực hiện thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế cùng với việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Trường hợp 2. Trường hợp người nộp thuế thay đổi địa chỉ trụ sở dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, người nộp thuế phải thực hiện các thủ tục về thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định của Luật này trước khi đăng ký thay đổi thông tin với cơ quan đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh.
Trường hợp 3. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi.
Trường hợp 4. Trường hợp cá nhân có ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế cho cá nhân và người phụ thuộc thì phải thông báo cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi; tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ủy quyền của cá nhân.
- Các khoản chi phúc lợi cho người lao động được trừ khi tính thuế TNDN là gì?
- Tổng hợp 2 cách viết Bản kiểm điểm cá nhân đảng viên 2024 cho cá nhân giữ chức vụ lãnh đạo? Đảng viên ở trong tổ chức chính trị - xã hội đóng đảng phí bao nhiêu?
- 02 cách điền Bản kiểm điểm cá nhân đảng viên 2024 cho cá nhân không giữ chức vụ lãnh đạo? Đảng viên trong cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đóng đảng phí bao nhiêu?
- Các bước nộp trực tiếp mẫu 01/PLI báo cáo tình hình sử dụng lao động? Người lao động là đoàn viên công đoàn cơ sở cơ quan nhà nước phải nộp đoàn phí bao nhiêu?
- Cách nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng cuối năm 2024 online? Người lao động là đoàn viên công đoàn nộp đoàn phí bao nhiêu?
- Hướng dẫn 2 cách nộp mẫu 01/PLI Báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng cuối năm 2024? Người lao động là Đoàn viên ở đơn vị lực lượng vũ trang nộp đoàn phí bao nhiêu?
- Thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng cuối năm? Người lao động là Đoàn viên ở tổ chức xã hội phải đóng đoàn phí bao nhiêu?
- Hướng dẫn cách kê khai hóa đơn thay thế khác kỳ mới nhất năm 2024?
- 3 loại phí ra sổ hồng chung cư là gì?
- Mẫu CTT50 là mẫu biên lai thu thuế đúng không?