Người nộp thuế khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì phải thông báo cho ai?
Người nộp thuế khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì phải thông báo cho ai?
Căn cứ khoản 2 Điều 36 Luật Quản lý thuế 2019 quy định thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế như sau:
Thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế
1. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì thực hiện thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế cùng với việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người nộp thuế thay đổi địa chỉ trụ sở dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, người nộp thuế phải thực hiện các thủ tục về thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định của Luật này trước khi đăng ký thay đổi thông tin với cơ quan đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh.
2. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi.
3. Trường hợp cá nhân có ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế cho cá nhân và người phụ thuộc thì phải thông báo cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi; tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ủy quyền của cá nhân.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi.
Người nộp thuế khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì phải thông báo cho ai? (Hình từ Internet)
Thời hạn công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế chậm nhất là khi nào?
Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 22 Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định về công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế như sau:
Công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế
1. Cơ quan thuế thực hiện công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đối với các trường hợp sau:
a) Người nộp thuế ngừng hoạt động, đã hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế (trạng thái 01).
b) Người nộp thuế ngừng hoạt động, chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế (trạng thái 03).
c) Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh (trạng thái 05).
d) Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký (trạng thái 06).
đ) Người nộp thuế khôi phục mã số thuế theo Thông báo mẫu số 19/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này.
e) Người nộp thuế có vi phạm pháp luật về đăng ký thuế.
2. Nội dung, hình thức và thời hạn công khai:
a) Nội dung công khai: Các thông tin ghi trên Thông báo về việc người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế; Thông báo về việc người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế; Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
b) Hình thức công khai: Đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
c) Thời hạn công khai: Chậm nhất trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo hoặc cập nhật trạng thái mã số thuế theo quyết định, thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác chuyển đến.
3. Thẩm quyền công khai thông tin:
...
Như vậy, theo quy định nêu trên thì thời hạn công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế chậm nhất trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo hoặc cập nhật trạng thái mã số thuế theo quyết định, thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác chuyển đến.
Tiếp nhận hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế được quy định ra sao?
Căn cứ khoản 2 Điều 6 Thông tư 105/2020/TT-BTC thì việc tiếp nhận hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế được quy định như sau:
- Đối với hồ sơ bằng giấy:
+ Công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận vào hồ sơ đăng ký thuế, ghi rõ ngày nhận hồ sơ, số lượng tài liệu theo bảng kê danh mục hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ đăng ký thuế nộp trực tiếp tại cơ quan thuế. Công chức thuế viết phiếu hẹn ngày trả kết quả đối với hồ sơ thuộc diện cơ quan thuế phải trả kết quả cho người nộp thuế, thời hạn xử lý hồ sơ đối với từng loại hồ sơ đã tiếp nhận. Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế gửi bằng đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu tiếp nhận, ghi ngày nhận hồ sơ vào hồ sơ và ghi sổ văn thư của cơ quan thuế.
+ Công chức thuế kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ cần phải giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu, cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
+ Đối với hồ sơ đăng ký thuế điện tử: Việc tiếp nhận hồ sơ được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
- Đánh thuế TNCN đối với toàn bộ tiền tăng ca?
- Trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế, doanh nghiệp có phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn không?
- Hóa đơn điện tử bán tài sản công được sử dụng khi nào?
- Thuế bảo vệ môi trường chỉ phải nộp một lần đối với hàng hóa nào?
- Không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu tiền theo Nghị định 168? Xe đạp máy có chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không?
- Các loại hàng hóa, dịch vụ nào được giảm 2% thuế GTGT trong 6 tháng đầu năm 2025?
- Mức xử phạt vi phạm giao thông xe máy 2025 như thế nào? Có đóng lệ phí trước bạ đối với xe máy không?
- Hướng dẫn cài đặt VNeTraffic để tra cứu phạt nguội ô tô từ 01/01/2025 chi tiết nhất? Có đóng lệ phí trước bạ đối với ô tô không?
- Lịch Vạn niên 2025 - Lịch âm, lịch dương 2025 chi tiết, đầy đủ nhất? Lịch nộp thuế tháng 1 năm 2025?
- Có phải đóng thuế thu nhập cá nhân khi được thưởng Tết Nguyên đán 2025 bằng sản phẩm của công ty không?