Người nộp thuế gặp trường hợp bất khả kháng thì có được gia hạn nộp thuế?

Theo quy định hiện hành người nộp thuế trong trường hợp bất khả kháng thì có được gia hạn nộp thuế hay không?

Ngày đã nộp thuế được xác định như thế nào?

Căn cứ Điều 58 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về việc xác định ngày đã nộp thuế như sau:

Xác định ngày đã nộp thuế
1. Trường hợp nộp tiền thuế không bằng tiền mặt, ngày đã nộp thuế là ngày Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác, tổ chức dịch vụ trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế hoặc người nộp thay và được ghi nhận trên chứng từ nộp tiền thuế.
2. Trường hợp nộp tiền thuế trực tiếp bằng tiền mặt, ngày đã nộp thuế là ngày Kho bạc Nhà nước, cơ quan quản lý thuế hoặc tổ chức được ủy nhiệm thu thuế cấp chứng từ thu tiền thuế.

Như vậy, ngày đã nộp thuế được xác định thông qua hình thức nộp thuế không bằng tiền mặt và nộp trực tiếp bằng tiền mặt như sau:

- Đối với hình thức nộp thuế không bằng tiền mặt, ngày nộp thuế là ngày kho bạc Nhà nước ngân hàng, tổ chức dịch vụ trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế hoặc người nộp thay.

- Đối với nộp tiền thuế trực tiếp bằng tiền mặt, ngày đã nộp thuế là ngày cơ quan quản lý thuế cấp chứng từ thu tiền thuế.

Người nộp thuế gặp trường hợp bất khả kháng thì có được gia hạn nộp thuế?

Người nộp thuế gặp trường hợp bất khả kháng thì có được gia hạn nộp thuế? (Hình từ Internet)

Người nộp thuế gặp trường hợp bất khả kháng thì có được gia hạn nộp thuế?

Căn cứ theo quy định tại Điều 62 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về việc gia hạn nộp thuế như sau:

Gia hạn nộp thuế
1. Việc gia hạn nộp thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 27 Điều 3 của Luật này;
b) Phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh.
2. Người nộp thuế thuộc trường hợp được gia hạn nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều này được gia hạn nộp thuế một phần hoặc toàn bộ tiền thuế phải nộp.
3. Thời gian gia hạn nộp thuế được quy định như sau:
a) Không quá 02 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Không quá 01 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
4. Người nộp thuế không bị phạt và không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền nợ thuế trong thời gian gia hạn nộp thuế.
5. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp căn cứ hồ sơ gia hạn nộp thuế để quyết định số tiền thuế được gia hạn, thời gian gia hạn nộp thuế.

Dẫn chiếu theo khoản 27 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 có định nghĩa về trường hợp bất khả kháng như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
24. Nguyên tắc giao dịch độc lập là nguyên tắc được áp dụng trong kê khai, xác định giá tính thuế đối với người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết nhằm phản ánh điều kiện giao dịch trong giao dịch liên kết tương đương với điều kiện trong giao dịch độc lập.
25. Nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế là nguyên tắc được áp dụng trong quản lý thuế nhằm phân tích các giao dịch, hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế để xác định nghĩa vụ thuế tương ứng với giá trị tạo ra từ bản chất giao dịch, hoạt động sản xuất, kinh doanh đó.
26. Công ty mẹ tối cao của tập đoàn là pháp nhân có vốn chủ sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp tại các pháp nhân khác của một tập đoàn đa quốc gia, không bị sở hữu bởi bất kỳ pháp nhân nào khác và báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ tối cao của tập đoàn không được hợp nhất vào bất kỳ báo cáo tài chính của một pháp nhân nào khác trên toàn cầu.
27. Trường hợp bất khả kháng bao gồm:
a) Người nộp thuế bị thiệt hại vật chất do gặp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ;
b) Các trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ.

Như vậy, người nộp thuế gặp trường hợp bất khả kháng thuộc một trong những trường hợp tại khoản 27 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 thì sẽ được xem xét gia hạn hồ sơ nộp thuế khi có yêu cầu.

Tiếp nhận và xử lý hồ sơ gia hạn nộp thuế theo quy định hiện hành ra sao?

Căn cứ theo Điều 65 Luật Quản lý thuế 2019 quy định tiếp nhận và xử lý hồ sơ gia hạn nộp thuế như sau:

- Cơ quan quản lý thuế tiếp nhận hồ sơ gia hạn nộp thuế của người nộp thuế qua các hình thức sau đây:

+ Nhận hồ sơ trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế;

+ Nhận hồ sơ gửi qua đường bưu chính;

+ Nhận hồ sơ điện tử qua cổng giao dịch điện tử của cơ quan quản lý thuế.

- Cơ quan quản lý thuế xử lý hồ sơ gia hạn nộp thuế theo quy định sau đây:

+ Trường hợp hồ sơ hợp pháp, đầy đủ, đúng mẫu quy định thì thông báo bằng văn bản về việc gia hạn nộp thuế cho người nộp thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ;

+ Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ

Gia hạn nộp thuế
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế giá trị gia tăng kỳ thuế tháng 8/2024 được gia hạn mấy tháng?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan thuế hướng dẫn miễn, giảm, gia hạn nộp thuế do ảnh hưởng thiên tai, bão lũ thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn thủ tục, hồ sơ miễn, giảm, gia hạn nộp thuế do ảnh hưởng thiên tai, bão lũ theo Công văn 4962/CTTBI-TTHT 2024 thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp được gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng kỳ thuế tháng 8/2024 hoạt động sản xuất trong ngành kinh tế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Gia hạn thời gian nộp thuế thu nhập cá nhân kỳ tính thuế tháng 8/2024 cho những đối tượng nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân kinh doanh trong các ngành kinh tế nào được gia hạn thời gian nộp thuế thu nhập cá nhân 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nộp thuế gặp trường hợp bất khả kháng thì có được gia hạn nộp thuế?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan quản lý thuế tiếp nhận hồ sơ gia hạn nộp thuế thông qua mấy hình thức?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan quản lý thuế xử lý hồ sơ gia hạn nộp thuế trong bao nhiêu ngày?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan nào quyết định gia hạn nộp thuế trong trường hợp đặc biệt?
Tác giả:
Lượt xem: 14
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;