Người nộp thuế được đăng ký bao nhiêu chứng thư số để thực hiện giao dịch thuế điện tử?

Người nộp thuế được đăng ký bao nhiêu chứng thư số để thực hiện giao dịch thuế điện tử? Chứng thư số gồm những nội dung gì?

Người nộp thuế được đăng ký bao nhiêu chứng thư số để thực hiện giao dịch thuế điện tử?

Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 7 Thông tư 19/2021/TT-BTC quy định như sau:

Ký điện tử trong giao dịch thuế điện tử
...
2. Đăng ký sử dụng chứng thư số, số điện thoại di động để thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế
a) Người nộp thuế được đăng ký một hoặc nhiều chứng thư số để thực hiện giao dịch thuế điện tử; được sử dụng nhiều chứng thư số cho một thủ tục hành chính thuế.
b) Trước khi sử dụng chứng thư số để thực hiện các giao dịch thuế điện tử, người nộp thuế phải đăng ký chứng thư số với cơ quan thuế.
c) Đối với cá nhân nêu tại điểm a khoản 1 Điều này được đăng ký một số điện thoại di động duy nhất để nhận mã xác thực giao dịch điện tử qua “tin nhắn” theo từng lần giao dịch điện tử với cơ quan thuế.
d) Đối với người nộp thuế theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được đăng ký một số điện thoại di động duy nhất của cá nhân hoặc cá nhân là người đại diện theo pháp luật của tổ chức để nhận mã xác thực giao dịch điện tử qua “tin nhắn” khi nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu bằng điện tử đến cơ quan thuế.
...

Theo quy định trên thì người nộp thuế được đăng ký một hoặc nhiều chứng thư số để thực hiện giao dịch thuế điện tử; được sử dụng nhiều chứng thư số cho một thủ tục hành chính thuế.

Người nộp thuế được đăng ký bao nhiêu chứng thư số để thực hiện giao dịch thuế điện tử?

Người nộp thuế được đăng ký bao nhiêu chứng thư số để thực hiện giao dịch thuế điện tử? (Hình từ Internet)

Người nộp thuế thực hiện giao dịch thuế điện tử nhưng không phải sử dụng chứng thư số trong trường hợp nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 7 Thông tư 19/2021/TT-BTC quy định như sau:

Ký điện tử trong giao dịch thuế điện tử
1. Người nộp thuế khi thực hiện giao dịch thuế điện tử phải sử dụng chứng thư số đang còn hiệu lực do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp, hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận ký số trên các hồ sơ thuế, chứng từ thuế điện tử trừ một số trường hợp sau:
a) Người nộp thuế là cá nhân đã có mã số thuế chưa được cấp chứng thư số.
b) Người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế lần đầu và cấp mã số thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư này.
c) Người nộp thuế lựa chọn phương thức nộp thuế điện tử theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 4 Thông tư này thực hiện theo quy định của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
...

Như vậy, các trường hợp mà người nộp thuế khi thực hiện giao dịch thuế điện tử không phải sử dụng chứng thư số là:

- Người nộp thuế là cá nhân đã có mã số thuế chưa được cấp chứng thư số.

- Người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế lần đầu và cấp mã số thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 19/2021/TT-BTC.

- Người nộp thuế lựa chọn phương thức nộp thuế điện tử theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 4 Thông tư 19/2021/TT-BTC thực hiện theo quy định của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

Chứng thư số gồm những nội dung gì?

Căn cứ Điều 5 Nghị định 130/2018/NĐ-CP (có hiệu lực đến ngày 09/04/2025) quy định về nội dung của chứng thư số như sau:

Chứng thư số do Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của cơ quan, tổ chức cấp phải bao gồm các nội dung sau:

(1) Tên của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.

(2) Tên của thuê bao.

(3) Số hiệu chứng thư số.

(4) Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số.

(5) Khóa công khai của thuê bao.

(6) Chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.

(7) Các hạn chế về mục đích, phạm vi sử dụng của chứng thư số.

(8) Các hạn chế về trách nhiệm pháp lý của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.

(9) Thuật toán mật mã.

(10) Các nội dung cần thiết khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Chứng thư số của cơ quan, tổ chức và người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức được quy định ra sao?

Căn cứ Điều 6 Nghị định 130/2018/NĐ-CP (có hiệu lực đến ngày 09/04/2025) thì chứng thư số của cơ quan, tổ chức và người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức được quy định như sau:

(1) Tất cả các cơ quan, tổ chức và chức danh nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu đều có quyền được cấp chứng thư số có giá trị như quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 130/2018/NĐ-CP.

(2) Chứng thư số cấp cho chức danh nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức phải nêu rõ chức danh và tên cơ quan, tổ chức của người đó.

(3) Việc cấp chứng thư số cho cơ quan, tổ chức và chức danh nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức phải căn cứ vào các tài liệu sau:

- Văn bản của cơ quan, tổ chức đề nghị cấp chứng thư số cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền hoặc chức danh nhà nước;

- Bản sao hợp lệ quyết định thành lập, quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn hoặc văn bản xác nhận chức danh của người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước đó.

Cùng chủ đề
Bài viết mới nhất

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;