Người nộp thuế có tiền thuế nợ mà hành vi phát tán tài sản có bị cưỡng chế không?

Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế có ghi rõ lý do không? Người nộp thuế có tiền thuế nợ mà hành vi phát tán tài sản có bị cưỡng chế không?

Người nộp thuế có tiền thuế nợ mà hành vi phát tán tài sản có bị cưỡng chế không?

Căn cứ quy định khoản 3 Điều 124 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế như sau:

Trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế
1. Người nộp thuế có tiền thuế nợ quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp theo quy định.
2. Người nộp thuế có tiền thuế nợ khi hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế.
3. Người nộp thuế có tiền thuế nợ có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn.
4. Người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo thời hạn ghi trên quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế, trừ trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt.
5. Chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đối với trường hợp người nộp thuế được cơ quan quản lý thuế khoanh tiền thuế nợ trong thời hạn khoanh nợ; không tính tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật này; được nộp dần tiền thuế nợ trong thời hạn nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế.
Việc nộp dần tiền thuế nợ được thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp người nộp thuế xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế và phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định số lần nộp dần và hồ sơ, thủ tục về nộp dần tiền thuế nợ.
6. Không thực hiện biện pháp cưỡng chế đối với người nộp thuế có nợ phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh.
7. Cá nhân là người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế trước khi xuất cảnh và có thể bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh.

Như vậy, người nộp thuế có tiền thuế nợ mà có hành vi phát tán tài sản thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.

Người nộp thuế có tiền thuế nợ mà hành vi phát tán tài sản có bị cưỡng chế không?

Người nộp thuế có tiền thuế nợ mà hành vi phát tán tài sản có bị cưỡng chế không? (Hình từ Internet)

5 biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế gồm những gì?

Căn cứ quy định khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế 2019 thì 5 biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế gồm:

[1] Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; phong tỏa tài khoản;

[2] Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập;

[3] Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

[4] Ngừng sử dụng hóa đơn;

[5] Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật;

Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế có ghi rõ lý do không?

Căn cứ quy định khoản 1 Điều 127 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế như sau:

Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế
1. Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Căn cứ ra quyết định;
c) Người ra quyết định;
d) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế;
đ) Lý do cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế;
e) Biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế;
g) Thời gian, địa điểm thực hiện;
h) Cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.
2. Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế phải được gửi cho đối tượng bị cưỡng chế, cơ quan quản lý thuế cấp trên trực tiếp và các tổ chức, cá nhân có liên quan; trường hợp đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế thì quyết định cưỡng chế được gửi bằng phương thức điện tử và cập nhật trên cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế; trường hợp cưỡng chế bằng biện pháp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 125 của Luật này thì quyết định cưỡng chế phải được gửi cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế trước khi thực hiện.
3. Quyết định cưỡng chế có hiệu lực thi hành trong thời hạn 01 năm kể từ ngày ban hành quyết định; trường hợp cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thì có hiệu lực thi hành trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành quyết định.

Như vậy, đối chiếu quy định trên thì quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế sẽ phải ghi rõ lý do cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.

Cưỡng chế thuế
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Người nộp thuế có tiền thuế nợ mà hành vi phát tán tài sản có bị cưỡng chế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nộp thuế bị cưỡng chế bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào người nộp thuế bị cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương, thu nhập?
Hỏi đáp Pháp luật
Các bước cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với vi phạm về chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thuế ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Gửi quyết định cưỡng chế thuế đến tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cưỡng chế thuế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản, yêu cầu phong tỏa tài khoản áp dụng đối với đối tượng nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách tính ngày để thực hiện các thủ tục cưỡng chế thuế ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Các trường hợp bị cưỡng chế thuế?
Hỏi đáp Pháp luật
Cưỡng chế thuế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản, yêu cầu phong tỏa tài khoản áp dụng đối với đối tượng nào?
Tác giả: Lê Đình Khôi
Lượt xem: 20
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;