Người lao động có thể nhận những khoản tiền nào vào dịp Tết Nguyên đán 2025? Tiền lương làm thêm giờ vào Tết Nguyên đán 2025 có chịu thuế TNCN không?

Vào dịp Tết Nguyên đán, người lao động có thể nhận được những khoản tiền nào? Tiền lương làm thêm giờ vào dịp Tết Nguyên đán có bị tính thuế TNCN không?

Người lao động có thể nhận những khoản tiền nào vào dịp Tết Nguyên đán 2025?

Ngoài việc được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương vào dịp Tết Nguyên đán 2025 người lao động theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có thể nhận thêm tiền thưởng Tết, tiền lương làm thêm giờ. Cụ thể như sau:

(1) Tiền thưởng Tết

Căn cứ Điều 104 Bộ luật Lao động 2019, quy định về thưởng như sau:

Thưởng
1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

Theo đó, thưởng Tết là một khoản tiền không bắt buộc. Thưởng thường dựa trên kết quả sản xuất, kinh doanh và mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

Như vậy, vào dịp Tết Nguyên đán 2025, tùy thuộc vào chính sách của từng công ty mà người lao động có thể được nhận được tiền thưởng Tết.

(2) Tiền lương làm thêm giờ

Căn cứ theo Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về làm thêm giờ như sau:

Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động

Ngoài ra, công ty được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:

- Phải được sự đồng ý của người lao động.

- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày.

Trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng.

- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019.

Theo đó, căn cứ tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về tiền lương làm thêm giờ như sau:

Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Do đó, trong trường hợp làm thêm vào dịp Tết Nguyên đán 2025 thì tiền lương được nhận ít nhất gấp 03 lần tiền lương cho một ngày làm việc bình thường, chưa kể tiền lương ngày tết đối với trường hợp hưởng lương ngày.

Trong trường hợp làm việc vào cả ban đếm thì sẽ được trả thêm ít nhất bằng 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.

Như vậy, vào dịp Tết Nguyên đán 2025 người lao động được nghỉ làm, hưởng nguyên lương và có thể được thêm một khoản thưởng Tết (nếu có), tiền lương làm thêm giờ nếu làm thêm giờ.

Những khoản tiền người lao động có thể nhận dịp Tết Nguyên đán 2025?

Người lao động có thể nhận những khoản tiền nào vào dịp Tết Nguyên đán 2025? (Hình ảnh từ Internet)

Tiền lương làm thêm giờ vào dịp Tết Nguyên đán 2025 có bị tính thuế TNCN không?

Căn cứ vào điểm i khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập được miễn thuế như sau:

Các khoản thu nhập được miễn thuế
1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:
...
i) Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau:
i.1) Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.
Ví dụ 2: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
60.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
80.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ
i.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.
...

Như vậy. tiền lương làm thêm giờ vào dịp Tết Nguyên đán 2025 chỉ được miễn thuế TNCN đối với phần thu nhập từ tiền lương được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động 2019. Còn phần tiền lương làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo ngày bình thường vẫn sẽ là thu nhập chịu thuế TNCN.

Tiền thưởng tết cho người lao động của công ty có được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN?

Căn cứ vào điểm b khoản 2.6 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC) quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
...
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
...
2.6 Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.
b) Các Khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
- Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người nước ngoài trong đó có ghi khoản chi về tiền học cho con của người nước ngoài học tại Việt Nam theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông được doanh nghiệp trả có tính chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người lao động trong đó có ghi khoản chi về tiền nhà do doanh nghiệp trả cho người lao động, khoản chi trả này có tính chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng với doanh nghiệp nước ngoài trong đó nêu rõ doanh nghiệp Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên gia nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do doanh nghiệp Việt Nam chi trả được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Như vậy, các khoản tiền thưởng tết cho người lao động sẽ được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu những khoản đó được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức hưởng tại một trong các văn bản sau của doanh nghiệp:

- Hợp đồng lao động;

- Thoả ước lao động tập thể;

- Quy chế tài chính doanh nghiệp;

- Quy chế thưởng doanh nghiệp.

Tết Nguyên đán 2025
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động có thể nhận những khoản tiền nào vào dịp Tết Nguyên đán 2025? Tiền lương làm thêm giờ vào Tết Nguyên đán 2025 có chịu thuế TNCN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chi tiết lịch nghỉ Tết kéo dài 9 ngày và các dịp lễ lớn năm 2025? Thời hạn nộp thuế rơi vào ngày nghỉ lễ, tết thì có được dời hạn nộp hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chính thức có Công văn 4791 về phát gộp 02 tháng lương hưu trước Tết Nguyên đán 2025? Lương hưu cao có phải đóng thuế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghỉ Tết Nguyên đán Ất Tỵ 2025 bao nhiêu ngày? Khoản tiền thưởng tết của công ty có chịu thuế TNCN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lịch nghỉ Tết Nguyên đán Ất Tỵ 2025 chính thức nghỉ 9 ngày liên tục? Công ty mừng tiền lì xì năm mới thì có phải đóng thuế TNCN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Còn bao nhiêu tuần nữa đến Tết Nguyên Đán 2025? Tiền lương đi làm ngày Tết có được miễn thuế TNCN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lịch nghỉ Tết Nguyên đán 2025 của công chức, cán bộ, nhân viên ngành thuế?
Tác giả: Ngô Trung Hiếu
Lượt xem: 42

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;