Nghị định 69 năm 2025: Sửa quy định về đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam?
Nghị định 69 năm 2025: Sửa quy định về đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam?
Ngày 18/03/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 69/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 01/2014/NĐ-CP ngày 03/01/2014 của Chính phủ về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 19/5/2025
>> Xem chi tiết Nghị định 69/2025/NĐ-CP...Tải về
Cụ thể, về hình thức mua cổ phần đối với nhà đầu tư nước ngoài, khoản 2 Điều 6 Nghị định 01/2014/NĐ-CP quy định:
Hình thức mua cổ phần đối với nhà đầu tư nước ngoài
1. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của cổ đông của tổ chức tín dụng cổ phần.
2. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần trong trường hợp tổ chức tín dụng cổ phần bán cổ phần để tăng vốn điều lệ hoặc bán cổ phiếu quỹ.
3. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần trong trường hợp tổ chức tín dụng chuyển đổi hình thức pháp lý thành tổ chức tín dụng cổ phần.
Tuy nhiên nội dung này theo khoản 4 Điều 1 Nghị định số 69/2025/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung như sau:
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 01/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam như sau:
...
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 6 như sau:
“2. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần trong trường hợp tổ chức tín dụng chào bán cổ phần, phát hành cổ phần để tăng vốn điều lệ hoặc bán cổ phiếu quỹ được tổ chức tín dụng mua trước ngày 01 tháng 01 năm 2021."
...
Như vậy, theo quy định mới từ ngày 19/5/2025, nhà đầu tư nước ngoài chỉ được mua cổ phiếu quỹ trong trường hợp cổ phiếu quỹ đó được TCTD mua trước ngày 1/1/2021.
Nghị định 69 năm 2025: Sửa quy định về đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam? (Hình ảnh từ Internet)
Sửa quy định về tỷ lệ sở hữu cổ phần đối với nhà đầu tư nước ngoài theo Nghị định 69 năm 2025 ra sao?
Tại khoản 5 Điều 1 Nghị định 69/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 7 Nghị định 01/2014/NĐ-CP như sau:
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 01/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam như sau:
...
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 7 như sau:
5. Tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài không vượt quá 30% vốn điều lệ của một ngân hàng thương mại Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại các khoản 6, 6a Điều này hoặc trong thời gian thực hiện quy định tại khoản 9 Điều 14 Nghị định này. Tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài không vượt quá 50% vốn điều lệ của một TCTD phi ngân hàng Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này.
..."
Trong khi đó, khoản 6 Điều 7 Nghị định 01/2014/NĐ-CP cũng được sửa đổi, bổ sung:
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 01/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam như sau:
...
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 7 như sau:
“6. Trong trường hợp đặc biệt để bảo đảm an toàn hệ thống tổ chức tín dụng, Thủ tướng Chính phủ quyết định tỷ lệ sở hữu cổ phần của một tổ chức nước ngoài, một nhà đầu tư chiến lược nước ngoài, tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài tại một tổ chức tín dụng cổ phần yếu kém, gặp khó khăn vượt giới hạn quy định tại các khoản 2, 3, 5 Điều này đối với từng trường hợp cụ thể."
...
Đồng thời, tại khoản 7 Điều 1 Nghị định 69/2025/NĐ-CP cũng bổ sung khoản 6a vào sau khoản 6 Điều 7 Nghị định 01/2014/NĐ-CP:
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 01/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam như sau:
...
7. Bổ sung khoản 6a vào sau khoản 6 Điều 7 như sau:
"6a. Tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài tại ngân hàng thương mại nhận chuyển giao bắt buộc (không bao gồm các ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ) được vượt 30% nhưng không vượt quá 49% vốn điều lệ của ngân hàng thương mại nhận chuyển giao bắt buộc theo phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt và được thực hiện trong thời hạn của phương án chuyển giao bắt buộc."
...
Như vậy, quy định về tỷ lệ sở hữu cổ phần đối với nhà đầu tư nước ngoài được sửa đổi như sau:
(1) Ngân hàng thương mại Việt Nam:
- Tỷ lệ tối đa: 30% vốn điều lệ.
- Ngoại lệ: Có thể vượt quá 30% trong các trường hợp:
+ Quyết định đặc biệt của Thủ tướng Chính phủ để bảo đảm an toàn hệ thống hoặc xử lý TCTD yếu kém (khoản 6).
+ Ngân hàng thương mại nhận chuyển giao bắt buộc, với tỷ lệ sở hữu từ 30% đến tối đa 49% theo phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt (khoản 6a).
(2) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng Việt Nam:
- Tỷ lệ tối đa: 50% vốn điều lệ.
- Ngoại lệ: Có thể vượt quá 50% nếu được Thủ tướng Chính phủ quyết định trong trường hợp đặc biệt để bảo đảm an toàn hệ thống hoặc xử lý TCTD yếu kém (khoản 6).
(3) Trường hợp đặc biệt:
- Thủ tướng Chính phủ có quyền quyết định tỷ lệ sở hữu cổ phần cao hơn giới hạn thông thường (30% cho ngân hàng thương mại, 50% cho TCTD phi ngân hàng) đối với:
+ Một tổ chức nước ngoài hoặc nhà đầu tư chiến lược nước ngoài.
+ Tổng mức sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại TCTD yếu kém, gặp khó khăn.
- Quyết định này áp dụng linh hoạt theo từng trường hợp cụ thể.
(4) Ngân hàng thương mại nhận chuyển giao bắt buộc:
- Tỷ lệ sở hữu cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài được phép vượt 30% nhưng không vượt quá 49% vốn điều lệ.
- Điều kiện: Thực hiện theo phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt và trong thời hạn của phương án đó. (Lưu ý: Không áp dụng cho ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ).
Cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác có phải nộp thuế TNCN hay không?
Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 25/2018/TT-BTC) quy định về các khoản thu nhập từ chuyển nhượng vốn chịu thuế TNCN như sau:
Các khoản thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
...
4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.
b. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán. Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật chứng khoán và Điều 120 của Luật doanh nghiệp.
c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
Như vậy, đối với thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác vẫn phải chịu thuế TNCN.