Nghị định 180 năm 2024 quy định mức giảm thuế GTGT theo Nghị quyết 174 2024 có hiệu lực đến khi nào?

Nghị định 180 năm 2024 quy định mức giảm thuế GTGT theo Nghị quyết 174 2024 có hiệu lực đến khi nào? Ai phải nộp thuế GTGT từ 1/7/2025?

Nghị định 180 năm 2024 quy định mức giảm thuế GTGT theo Nghị quyết 174 2024 có hiệu lực đến khi nào?

Căn cứ vào Điều 2 Nghị định 180/2024/NĐ-CP quy định về hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện như sau:

Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2025.
2. Các bộ theo chức năng, nhiệm vụ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các cơ quan liên quan triển khai tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát để người tiêu dùng hiểu và được thụ hưởng lợi ích từ việc giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 1 Nghị định này, trong đó tập trung các giải pháp ổn định cung cầu hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng nhằm giữ bình ổn mặt bằng giá cả thị trường (giá chưa có thuế giá trị gia tăng) từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2025.
3. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc giao Bộ Tài chính hướng dẫn, giải quyết.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Theo quy định trên, Nghị định 180/2024/NĐ-CP quy định mức giảm thuế GTGT theo Nghị quyết 174/2024/QH15 có hiệu lực đến kéo dài từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đến hết ngày 30 tháng 06 năm 2025.

Nghị định 180 năm 2024 quy định mức giảm thuế GTGT theo Nghị quyết 174 2024 có hiệu lực đến khi nào?

Nghị định 180 năm 2024 quy định mức giảm thuế GTGT theo Nghị quyết 174 2024 có hiệu lực đến khi nào? (Hình từ Internet)

Ai phải nộp thuế GTGT từ 1/7/2025?

Căn cứ Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định về đối tượng nộp thuế GTGT từ 1/7/2025 như sau:

- Tổ chức, hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh).

- Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).

- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này; tổ chức sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí và khai thác dầu khí của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam.

- Nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam (sau đây gọi là nhà cung cấp nước ngoài); tổ chức là nhà quản lý nền tảng số nước ngoài thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài; tổ chức kinh doanh tại Việt Nam áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng là phương pháp khấu trừ thuế mua dịch vụ của nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thông qua kênh thương mại điện tử hoặc các nền tảng số thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài.

- Tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên sàn thương mại điện tử, nền tảng số.

- Chính phủ quy định chi tiết các khoản 1, 4 và 5 Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024; quy định về người nộp thuế trong trường hợp nhà cung cấp nước ngoài cung cấp dịch vụ cho người mua là tổ chức kinh doanh tại Việt Nam áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024.

Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong khấu trừ, hoàn thuế GTGT?

Căn cứ theo Điều 13 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong khấu trừ, hoàn thuế GTGT như sau:

- Mua, cho, bán, tổ chức quảng cáo, môi giới mua, bán hóa đơn.

- Tạo lập giao dịch mua, bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không có thật hoặc giao dịch không đúng quy định của pháp luật.

- Lập hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh, trừ trường hợp lập hóa đơn giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày thông báo tạm ngừng kinh doanh.

- Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ theo quy định của Chính phủ.

- Không chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử về cơ quan thuế theo quy định.

- Làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép, phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ.

- Đưa, nhận, môi giới hối lộ hoặc thực hiện các hành vi khác liên quan đến hóa đơn, chứng từ để được khấu trừ thuế, hoàn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, trốn thuế giá trị gia tăng.

- Thông đồng, bao che; móc nối giữa công chức quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế và cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu, giữa các cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu trong việc sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ để được khấu trừ thuế, hoàn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, trốn thuế giá trị gia tăng.

Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 được Quốc hội thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025, trừ trường hợp về mức doanh thu của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế tại khoản 25 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 và Điều 17 của Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026.

Giảm thuế GTGT
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Nghị định 180 năm 2024 quy định mức giảm thuế GTGT theo Nghị quyết 174 2024 có hiệu lực đến khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghị định giảm thuế GTGT 2025 là nghị định nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Theo quy định mới 2025 thì dịch vụ ăn uống chịu thuế VAT là 8% hay 10%?
Hỏi đáp Pháp luật
Hóa đơn ăn uống năm 2025 có được giảm thuế VAT không?
Hỏi đáp Pháp luật
Giảm thuế GTGT từ 10% xuống 8% từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 30/6/2025 đối với nhóm mặt hàng nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai giảm thuế GTGT 2% từ 01/01/2025 đến hết 30/06/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Các loại hàng hóa, dịch vụ nào được giảm 2% thuế GTGT trong 6 tháng đầu năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Chính thức có Nghị định 180 giảm thuế GTGT xuống 8% đến hết 30/6/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 24/12/2024 dịch vụ viễn thông chỉ được cung cấp cho các thuê bao đã xác thực thông tin? Dịch vụ viễn thông có được giảm thuế GTGT?
Hỏi đáp Pháp luật
Người dùng mạng xã hội phải xác thực tài khoản bằng số điện thoại từ 25/12/2024? Dịch vụ Internet có được giảm thuế GTGT không?
Tác giả:
Lượt xem: 50

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;