Ngày 6 tháng 4 là Ngày Quốc tế Đàn ông phải không? Công chức Thuế có được nghỉ vào ngày 6 tháng 4 không?
Ngày 6 tháng 4 là Ngày Quốc tế Đàn ông phải không?
Có một sự nhầm lẫn về ngày Quốc tế Đàn ông. Thực chất, Ngày Quốc tế Đàn ông (International Men's Day) được tổ chức vào ngày 19 tháng 11 hàng năm chứ không phải ngày 6 tháng 4.
Theo đó, Ngày Quốc tế Đàn ông 19 tháng 11 có ý nghĩa như sau:
- Đây là ngày được quốc tế công nhận, được tổ chức lần đầu tiên vào năm 1999 tại Trinidad và Tobago.
- Ngày này được ủng hộ bởi Liên Hợp Quốc và nhiều nhóm nam giới trên toàn thế giới.
- Mục đích của ngày này là tôn vinh những đóng góp của nam giới cho gia đình và xã hội, đồng thời nâng cao nhận thức về các vấn đề sức khỏe và bình đẳng giới.
- Ngày 19 tháng 11 là một ngày lễ để mọi người cùng tôn vinh, ghi nhận những đóng góp của đàn ông đối với cộng đồng, gia đình và hôn nhân. Bên cạnh đó, sự kiện này cũng mang ý nghĩa nâng cao đời sống tinh thần, nhận thức về sức khỏe của nam giới.
Tuy nhiên, ngày 6 tháng 4 gần đây đã trở nên phổ biến ở Việt Nam như một ngày không chính thức để tôn vinh nam giới, đặc biệt là các chàng trai trẻ. Cụ thể:
- Nguồn gốc của việc này khá thú vị: Sự trùng hợp hóa học: Số 64 trong bảng tuần hoàn hóa học là số thứ tự của nguyên tố Đồng, ký hiệu là Cu. Mà tại Việt Nam, ký hiệu đó thường được dùng để gọi con trai.
- Từ sự trùng hợp này, giới trẻ Việt Nam đã chọn ngày 6 tháng 4 là "Ngày của Con Trai" (Boy's Day) ở Việt Nam. Vào ngày này, các bạn nữ thường dành tặng những lời chúc tốt đẹp hoặc những món quà ý nghĩa cho những người đàn ông quan trọng trong cuộc sống của họ, như bạn trai, anh trai, em trai, hoặc bạn bè nam.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng:
- Đây là một ngày lễ không chính thức, không được công nhận rộng rãi trên thế giới.
- Ngày Quốc tế Đàn ông chính thức là ngày 19 tháng 11.
Như vậy, ngày 6 tháng 4 không phải là ngày Quốc tế Đàn ông mà đó được xem là Ngày của Con Trai (Boy's Day) tại Việt Nam.
Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!
Ngày 6 tháng 4 là Ngày Quốc tế Đàn ông phải không? Công chức Thuế có được nghỉ vào ngày 6 tháng 4 không? (Hình ảnh từ Internet)
Công chức Thuế có được nghỉ vào ngày 6 tháng 4 không?
Theo đó, căn cứ tại Điều 13 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định về thời gian nghỉ ngơi của công chức như sau:
Quyền của cán bộ, công chức về nghỉ ngơi
Cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ.
Theo quy định tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các ngày nghỉ lễ, tết trong năm như sau:
Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.
Như vậy, ngày 6 tháng 4 không thuộc ngày nghỉ lễ nên công chức Thuế sẽ vẫn làm việc bình thường vào ngày này.
Tuy nhiên, cán bộ, công chức thuế vẫn có thể xin nghỉ vào ngày này bằng những cách sau:
(1) Nghỉ phép
Căn cứ theo Điều 114 Bộ luật Lao động 2019, người lao động sẽ có từ 12 - 16 ngày phép nếu làm đủ năm. Do vậy, nếu cán bộ, công chức thuế còn phép hoặc có thể được ứng phép trước thì có thể dùng ngày nghỉ phép để có thể nghỉ vào ngày này.
(2) Gộp phép
Căn cứ theo khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, cán bộ, công chức thuế có thể thỏa thuận với cơ quan hoặc cấp trên để có thể nghỉ phép thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm/lần.
Trong trường hợp, cấp trên đồng ý cho nghỉ gộp phép thì cán bộ, công chức thuế được hưởng nguyên lương đối với những ngày nghỉ đó.
(3) Xin nghỉ không lương
Cán bộ, công chức thuế có thể thỏa thuận với cơ quan, cấp trên của mình để được phép nghỉ không lương nếu đã hết ngày nghỉ phép hằng năm hoặc muốn tiết kiệm ngày phép.
Lưu ý: việc nghỉ thêm ngày bằng cách gộp phép hay cả nghỉ không lương đều phải có thỏa thuận và được sự đồng ý của cấp trên hoặc cơ quan đang công tác; nếu tự ý nghỉ, người lao động bị coi là tự ý nghỉ bỏ việc.
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ của kiểm tra viên thuế là gì?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 11 Thông tư 29/2022/TT-BTC quy định tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ của kiểm tra viên thuế như sau?
- Nắm vững các quy định của pháp luật, chế độ chính sách liên quan đến lĩnh vực thuế và quy trình nghiệp vụ quản lý có liên quan đến phần công việc được giao;
- Nắm được những vấn đề cơ bản về chiến lược phát triển, chương trình cải cách hành chính của Chính phủ và ngành Thuế, các chính sách kinh tế tài chính liên quan;
- Nắm rõ quy trình xây dựng các phương án, kế hoạch, các quyết định cụ thể và có kiến thức am hiểu trong lĩnh vực được giao; có kỹ năng soạn thảo văn bản và thuyết trình các vấn đề được giao nghiên cứu, tham mưu; sử dụng thành thạo máy vi tính, phần mềm quản lý thuế và các công cụ khác;
- Nắm vững những vấn đề cơ bản về kế toán doanh nghiệp, kế toán thuế, phân tích tài chính doanh nghiệp và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của đối tượng nộp thuế để nâng cao hiệu quả quản lý thuế;
- Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ kiến thức chuyên sâu, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đạt hiệu quả cao; có kỹ năng xây dựng kế hoạch công tác và tổ chức thực hiện công việc thuộc phần hành được giao; kỹ năng soạn thảo văn bản nghiệp vụ về thuế; kỹ năng phân tích, tổng hợp, đánh giá và kiểm tra công việc được giao và kỹ năng đọc, phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp;
- Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.