18:15 | 28/12/2024

Ngày 31 tháng 12 là ngày gì? Có phải nộp tiền chậm nộp khi quá thời gian gia hạn nộp thuế?

Có sự kiện gì vào ngày 31 tháng 12? Quá thời gian gia hạn nộp thuế thì phải bị phạt nộp tiền chậm nộp đúng không?

Ngày 31 tháng 12 là ngày gì?

Ngày 31 tháng 12 là ngày thứ 365 (366 trong năm nhuận). Đây là ngày cuối cùng trong năm trước khi chuyển giao từ năm cũ sang năm mới. Theo lịch âm 2024 thì ngày 31 tháng 12 năm 2024 còn là ngày 1 tháng Chạp.

Ngoài ra, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định 64/2024/NĐ-CP quy định thời gian gia hạn nộp thuế đối với thuế giá trị gia tăng như sau:

Gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất
1. Đối với thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu)
a) Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp (bao gồm cả số thuế phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, số thuế nộp theo từng lần phát sinh) của kỳ tính thuế từ tháng 5 đến tháng 9 năm 2024 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng) và kỳ tính thuế quý II năm 2024, quý III năm 2024 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý) của các doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định này. Thời gian gia hạn là 05 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 5 năm 2024, tháng 6 năm 2024 và quý II năm 2024, thời gian gia hạn là 04 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 7 năm 2024, thời gian gia hạn là 03 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 8 năm 2024, thời gian gia hạn là 02 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 9 năm 2024 và quý III năm 2024. Thời gian gia hạn tại điểm này được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn thực hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý theo quy định của pháp luật hiện hành, nhưng chưa phải nộp số thuế giá trị gia tăng phải nộp phát sinh trên Tờ khai thuế giá trị gia tăng đã kê khai. Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của tháng, quý được gia hạn như sau:
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 5 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 11 năm 2024.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 6 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2024.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 7 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2024.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 8 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2024.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 9 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2024.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý II năm 2024 chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2024.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý III năm 2024 chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2024.
...

Như vậy, trong lĩnh vực thuế thì ngày 31 tháng 12 năm 2024 còn là thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý 2, quý 3 năm 2024 sau khi đã được gia hạn.

Ngày 31 tháng 12 là ngày gì? Có phải nộp tiền chậm nộp khi quá thời gian gia hạn nộp thuế?

Ngày 31 tháng 12 là ngày gì? Có phải nộp tiền chậm nộp khi quá thời gian gia hạn nộp thuế? (Hình từ Internet)

Có phải nộp tiền chậm nộp khi quá thời gian gia hạn nộp thuế?

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế như sau:

Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế
1. Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp bao gồm:
a) Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế;
...

Như vậy, trong trường hợp hết thời gian gia hạn mà người nộp thuế chưa nộp thuế thì sẽ phải nộp tiền chậm nộp.

Mức tính tiền chậm nộp thuế được quy định như thế nào từ 01/01/2025?

Căn cứ khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 6 Luật sửa đổi Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2024 (văn bản có hiệu lực từ 01/01/2025) quy định về mức tính tiền chậm nộp thuế như sau:

Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế
...
2. Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định như sau:
a) Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;
b) Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo hoặc quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển được nộp vào ngân sách nhà nước.
...

Như vậy, mức tính tiền chậm nộp thuế bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

Chậm nộp tiền thuế
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Ngày 31 tháng 12 là ngày gì? Có phải nộp tiền chậm nộp khi quá thời gian gia hạn nộp thuế?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian tính tiền chậm nộp tiền thuế tính từ khi nào? Khai thuế bổ sung làm tăng số tiền đóng thuế thì có phải nộp tiền chập nợp thuế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chậm nộp tiền thuế TNDN tạm nộp quý 3 2024 có bị phạt tiền không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chậm nộp tiền thuế sẽ phải nộp bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Có tính tiền chậm nộp khi doanh nghiệp chậm nộp tiền thuế GTGT do ảnh hưởng thiên tai không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân kinh doanh dịch vụ ăn uống phải đóng thuế nhưng đóng thuế trễ thì bị phạt là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Công thức tính tiền chậm nộp tiền thuế 1 ngày như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế?
Tác giả:
Lượt xem: 120

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;