Năm 2025, người nộp thuế tài nguyên là ai? Kê khai, nộp thuế tài nguyên như thế nào?

Ai có nghĩa vụ nộp thuế tài nguyên năm 2025? Việc kê khai, nộp thuế tài nguyên thực hiện như thế nào?

Năm 2025, người nộp thuế tài nguyên là ai?

Căn cứ theo Điều 3 Luật Thuế tài nguyên 2009, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 67 Luật Dầu khí 2022 quy định về người nộp thuế tài nguyên năm 2025 gồm:

(1) Người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên, trừ trường hợp khai thác tài nguyên đối với mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí khai thác tận thu theo quy định của pháp luật về dầu khí.

Đối tượng chịu thuế tài nguyên được xác định theo Điều 2 Luật Thuế tài nguyên 2009, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 4 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 gồm có:

- Khoáng sản kim loại.

- Khoáng sản không kim loại.

- Dầu thô.

- Khí thiên nhiên, khí than.

- Sản phẩm của rừng tự nhiên, trừ động vật.

- Hải sản tự nhiên, bao gồm động vật và thực vật biển.

- Nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt và nước dưới đất, trừ nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp.

- Yến sào thiên nhiên.

- Tài nguyên khác do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.

(2) Người nộp thuế tài nguyên trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:

+ Doanh nghiệp khai thác tài nguyên được thành lập trên cơ sở liên doanh thì doanh nghiệp liên doanh là người nộp thuế;

+ Bên Việt Nam và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh khai thác tài nguyên thì trách nhiệm nộp thuế của các bên phải được xác định cụ thể trong hợp đồng hợp tác kinh doanh;

+ Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua và tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua cam kết chấp thuận bằng văn bản về việc kê khai, nộp thuế thay cho tổ chức, cá nhân khai thác thì tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.

Kê khai, nộp thuế tài nguyên như thế nào?

Căn cứ theo Điều 8 Luật Thuế tài nguyên 2009 được hưởng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 152/2015/TT-BTC, người nộp thuế tài nguyên thực hiện đăng ký, kê khai, tính và nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

Riêng việc khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế đối với hoạt động khai thác khoáng sản, ngoài việc thực hiện theo quy định chung, còn thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư 152/2015/TT-BTC như sau:

- Tổ chức, hộ kinh doanh khai thác tài nguyên có trách nhiệm thông báo với cơ quan thuế về phương pháp xác định giá tính thuế đối với từng loại tài nguyên khai thác, kèm theo hồ sơ khai thuế tài nguyên của tháng đầu tiên có khai thác. Trường hợp thay đổi phương pháp xác định giá tính thuế thì thông báo lại với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trong tháng có thay đổi.

- Hàng tháng, người nộp thuế thực hiện khai thuế đối với toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác trong tháng (không phân biệt tồn kho hay đang trong quá trình chế biến).

- Khi quyết toán thuế, người nộp thuế phải lập Bảng kê kèm theo Tờ khai quyết toán thuế năm trong đó kê khai chi tiết sản lượng khai thác trong năm theo từng mỏ tương ứng với Giấy phép được cấp. Số thuế tài nguyên được xác định căn cứ thuế suất của loại tài nguyên khai thác tương ứng với sản lượng và giá tính thuế như sau:

+ Sản lượng tài nguyên tính thuế là tổng sản lượng tài nguyên khai thác trong năm, không phân biệt tồn kho hay đang trong quá trình chế biến hoặc vận chuyển.

Trường hợp trong sản lượng bán ra vừa có sản lượng sản phẩm tài nguyên vừa có sản lượng sản phẩm công nghiệp thì phải quy đổi từ tài nguyên có trong sản lượng sản phẩm tài nguyên và sản phẩm công nghiệp ra sản lượng tài nguyên khai thác theo định mức sử dụng tài nguyên do người nộp thuế tự xác định.

+ Giá tính thuế là giá bán bình quân một đơn vị sản phẩm tài nguyên được xác định bằng cách lấy tổng doanh thu bán tài nguyên chia cho tổng sản lượng tài nguyên bán ra tương ứng trong năm.

nộp thuế tài nguyên

Năm 2025, người nộp thuế tài nguyên là ai? (Hình từ Internet)

Cách tính thuế tài nguyên năm 2025 ra sao?

Căn cứ theo Điều 4 Luật Thuế tài nguyên 2009 được hưởng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 152/2015/TT-BTC thì căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính thuế tài nguyên, thuế suất thuế tài nguyên.

Trong đó, số thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ được xác định như sau:

Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ

=

Sản lượng tài nguyên tính thuế

x

Giá tính thuế đơn vị tài nguyên

x

Thuế suất thuế tài nguyên

Trường hợp được cơ quan nhà nước ấn định mức thuế tài nguyên phải nộp trên một đơn vị tài nguyên khai thác thì số thuế tài nguyên phải nộp được xác định như sau:

Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ

=

Sản lượng tài nguyên tính thuế

x

Mức thuế tài nguyên ấn định trên một đơn vị tài nguyên khai thác

Thuế tài nguyên
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2025, người nộp thuế tài nguyên là ai? Kê khai, nộp thuế tài nguyên như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật Thuế tài nguyên mới nhất năm 2025 là Luật nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai quyết toán thuế tài nguyên mới nhất là mẫu nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Giá tính thuế tài nguyên của hải sản tự nhiên trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2025 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai thuế tài nguyên tạm tính đối với dầu khí mới nhất hiện nay là mẫu nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Giá tính thuế tài nguyên của yến sào thiên nhiên năm 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Giá tính thuế tài nguyên gỗ được xác định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế tài nguyên là thuế trực thu hay gián thu? Đối tượng chịu thuế tài nguyên là những đối tượng nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Khí than có chịu thuế tài nguyên không? Thuế suất thuế tài nguyên của khí than là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mã mục thuế tài nguyên là bao nhiêu?
Tác giả:
Lượt xem: 55

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;