Năm 2025 ghi nợ lệ phí trước bạ được quy định như thế nào? Thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ ra sao?

Quy định về ghi nợ lệ phí trước bạ hiện nay như thế nào? Trình tự thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ quy định ra sao?

Năm 2025 ghi nợ lệ phí trước bạ được quy định như thế nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về ghi nợ lệ phí trước bạ như sau:

(1) Ghi nợ lệ phí trước bạ đối với đất và nhà gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai về thu tiền sử dụng đất. Khi thanh toán nợ lệ phí trước bạ thì hộ gia đình, cá nhân phải nộp lệ phí trước bạ tính theo giá nhà, đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

(2) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 1 Nghị định 10/2022/NĐ-CP nếu chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân khác (trừ trường hợp tặng cho nhà, đất giữa các đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP) thì phải nộp đủ số lệ phí trước bạ còn nợ trước khi chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho.

Năm 2025 ghi nợ lệ phí trước bạ được quy định như thế nào?

Năm 2025 ghi nợ lệ phí trước bạ được quy định như thế nào? (Hình ảnh từ Internet)

Thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ 2025 như thế nào?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 9 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ như sau:

Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất nêu tại mục trên này thực hiện khai lệ phí trước bạ và nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất kiểm tra hồ sơ, nếu xác định đúng đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất nêu tại khoản 1 Điều này thì ghi vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất: “Nợ lệ phí trước bạ” trước khi cấp cho chủ sở hữu, sử dụng nhà, đất.

Lưu ý: Trường hợp nhận được hồ sơ làm thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân còn ghi nợ lệ phí trước bạ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm chuyển hồ sơ, kèm theo “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai” sang cho Cơ quan Thuế để tính và thông báo để hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất nộp đủ số tiền lệ phí trước bạ còn nợ trước khi làm thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho.

Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất được xác định như thế nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà đất được quy định như sau:

- Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

- Trường hợp đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:

Giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ = Giá đất tại Bảng giá đất x Thời hạn thuê đất

- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất trong một số trường hợp đặc biệt:

+ Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, bao gồm cả đất kèm theo là giá bán thực tế theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

+ Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất mua theo phương thức đấu giá, đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu giá, đấu thầu là giá trúng đấu giá, đấu thầu thực tế ghi trên hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật hoặc giá trúng đấu giá, đấu thầu thực tế theo biên bản trúng đấu giá, đấu thầu hoặc theo văn bản phê duyệt kết quả đấu giá, đấu thầu (nếu có) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

+ Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư bao gồm cả giá trị đất được phân bổ. Giá trị đất được phân bổ được xác định bằng giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành nhân với hệ số phân bổ. Hệ số phân bổ được xác định theo quy định tại Nghị định 53/2011/NĐ-CP và các văn bản thay thế, sửa đổi, bổ sung (nếu có).

Lệ phí trước bạ
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2025 ghi nợ lệ phí trước bạ được quy định như thế nào? Thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Đã có Nghị định 51 năm 2025 sửa đổi Nghị định 10 về lệ phí trước bạ? Khi nào thực hiện khai, nộp lệ phí trước bạ ô tô điện?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất tiếp tục miễn lệ phí trước bạ xe ô tô điện đến hết 28/02/2027?
Hỏi đáp Pháp luật
Đã có Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 10 2022 về lệ phí trước bạ?
Hỏi đáp Pháp luật
Xe máy không bật đèn chiếu sáng khi chạy trong hầm thì bị phạt bao nhiêu theo Nghị định 168? Sang tên xe máy cũ có phải đóng lệ phí trước bạ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tăng mức đóng lệ phí trước bạ cho ô tô điện chạy bằng pin kể từ tháng 3 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghị định 168 do ai ban hành? Ai chịu trách nhiệm thi hành Nghị định 168 về xử phạt hành chính giao thông đường bộ?
Hỏi đáp Pháp luật
Không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu tiền theo Nghị định 168? Xe đạp máy có chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức xử phạt vi phạm giao thông xe máy 2025 như thế nào? Có đóng lệ phí trước bạ đối với xe máy không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chính thức có Nghị định 168 sửa đổi một số điều của Nghị định 100 về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ? Mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô là bao nhiêu?
Tác giả: Ngô Trung Hiếu
Lượt xem: 38

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;