Mùng 1 Tết Ất Tỵ 2025 là ngày mấy? Hạn nộp thuế rơi vào mùng 1 Tết thì có được chuyển sang ngày khác không?
Mùng 1 Tết Ất Tỵ 2025 là ngày mấy?
Tết Âm lịch 2025 hay còn gọi là Tết Âm lịch 2025, là dịp lễ quan trọng nhất trong năm, mang ý nghĩa đặc biệt trong văn hóa người Việt. Năm 2025 sẽ là năm Ất Tỵ.
Mùng 1 Tết Âm lịch 2025 là ngày 29/01/2025 dương lịch. Hôm nay là ngày 9/11/2024. Như vậy, còn 80 ngày nữa sẽ đến Tết Âm lịch 2025. |
Lịch Tết Âm lịch 2025 cụ thể như sau:
- Giao thừa Tết Âm lịch 2025 (28 Tết) rơi vào Thứ 2 ngày 27/1/2025
- Giao thừa Tết Âm lịch 2025 (29 Tết) rơi vào Thứ 3 ngày 28/1/2025
- Mùng 1 Tết Âm lịch 2025 rơi vào Thứ 4 ngày 29/1/2025
- Mùng 2 Tết Âm lịch 2025 rơi vào Thứ 5 ngày 30/1/2025
- Mùng 3 Tết Âm lịch 2025 rơi vào Thứ 6 ngày 31/1/2025
- Mùng 4 Tết Âm lịch 2025 rơi vào Thứ 7 ngày 01/2/2025
- Mùng 5 Tết Âm lịch 2025 rơi vào Chủ nhật ngày 02/2/2025
- Mùng 6 Tết Âm lịch 2025 rơi vào Thứ 2 ngày 03/2/2025
Mùng 1 Tết Ất Tỵ 2025 là ngày mấy? Hạn nộp thuế rơi vào mùng 1 tết thì có được chuyển sang ngày khác không? (Hình từ Internet)
Tổng số ngày nghỉ Tết âm lịch hưởng nguyên lương của cán bộ, công chức trong năm 2025 là bao nhiêu?
Theo quy định tại Điều 13 Luật Cán bộ, công chức 2008 và Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 thì cán bộ, công chức được nghỉ làm việc và hưởng nguyên lương vào các ngày lễ, Tết cụ thể sau:
Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01/01).
Tết Âm lịch: 05 ngày (ngày đầu năm mới Âm lịch và các ngày liền kề).
Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30/04).
Ngày Quốc tế Lao động: 01 ngày (ngày 01/05).
Ngày Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02/09 và 01 ngày liền kề trước hoặc sau).
Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10/03 Âm lịch).
Như vậy, tổng số ngày nghỉ Tết hưởng nguyên lương của cán bộ, công chức trong năm 2025 là 05 ngày.
Hạn nộp thuế rơi vào mùng 1 Tết thì có được chuyển sang ngày khác không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế có quy định như sau:
Bổ sung Điều 6a như sau:
“Điều 6a. Kết thúc thời hạn
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế, thời hạn cơ quan quản lý thuế giải quyết hồ sơ, thời hạn hiệu lực của quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế được thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và Nghị định này. Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế, thời hạn cơ quan quản lý thuế giải quyết hồ sơ, thời hạn hiệu lực của quyết định cưỡng chế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó.”
Theo như quy định trên thì nếu ngày nộp thuế rời vào mùng 1 Tết thì sẽ được dời sang ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ Tết cuối cùng.
Quy định về trình tự, thủ tục gia hạn thời hạn nộp thuế như thế nào?
Theo Điều 5 Nghị định 64/2024/NĐ-CP có quy định cụ thể về trình tự, thủ tục gia hạn thời hạn nộp thuế như sau:
- Người nộp thuế trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế thuộc đối tượng được gia hạn gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất (sau đây gọi là Giấy đề nghị gia hạn) lần đầu hoặc thay thế khi phát hiện có sai sót (bằng phương thức điện tử; gửi bản giấy trực tiếp đến cơ quan thuế hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính) theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp một lần cho toàn bộ số thuế, tiền thuê đất phát sinh trong các kỳ tính thuế được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế theo tháng (hoặc theo quý) theo quy định pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp Giấy đề nghị gia hạn không nộp cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tháng (hoặc theo quý) thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày 30 tháng 9 năm 2024, cơ quan thuế vẫn thực hiện gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất của các kỳ phát sinh được gia hạn trước thời điểm nộp Giấy đề nghị gia hạn.
- Trường hợp người nộp thuế có các khoản được gia hạn thuộc nhiều địa bàn cơ quan thuế quản lý khác nhau thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm truyền thông tin gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế quản lý có liên quan.
- Người nộp thuế tự xác định và chịu trách nhiệm về việc đề nghị gia hạn đảm bảo đúng đối tượng được gia hạn theo Nghị định này. Nếu người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế sau ngày 30 tháng 9 năm 2024 thì không được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế được gia hạn dẫn đến làm tăng số phải nộp và gửi đến cơ quan thuế trước khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn thì số thuế được gia hạn bao gồm cả số phải nộp tăng thêm do khai bổ sung. Nếu người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế được gia hạn sau khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn thì không được gia hạn số phải nộp do khai bổ sung.
- Cơ quan thuế không phải thông báo cho người nộp thuế về việc chấp nhận gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất. Trường hợp trong thời gian gia hạn, cơ quan thuế có cơ sở xác định người nộp thuế không thuộc đối tượng gia hạn thì cơ quan thuế có văn bản thông báo cho người nộp thuế về việc không gia hạn và người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế, tiền thuê đất và tiền chậm nộp trong khoảng thời gian đã thực hiện gia hạn vào ngân sách nhà nước. Trường hợp sau khi hết thời gian gia hạn, qua thanh tra, kiểm tra cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện người nộp thuế không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế còn thiếu, tiền phạt và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.
- Không tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế, tiền thuê đất được gia hạn trong khoảng thời gian được gia hạn thời hạn nộp (bao gồm cả trường hợp người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế sau khi đã nộp hồ sơ khai thuế theo quy định và trường hợp cơ quan có thẩm quyền qua kiểm tra, thanh tra xác định người nộp thuế được gia hạn có số phải nộp tăng thêm của các kỳ tính thuế được gia hạn). Trường hợp cơ quan thuế đã tính tiền chậm nộp (nếu có) đối với các hồ sơ thuế thuộc trường hợp được gia hạn theo quy định tại Nghị định này thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh, không tính tiền chậm nộp.
- Chủ đầu tư các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các khoản thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án sử dụng vốn ODA thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng khi làm thủ tục thanh toán với Kho bạc Nhà nước phải gửi kèm thông báo cơ quan thuế đã tiếp nhận Giấy đề nghị gia hạn hoặc Giấy đề nghị gia hạn có xác nhận đã gửi cơ quan thuế của nhà thầu thực hiện công trình. Kho bạc Nhà nước căn cứ trên hồ sơ do chủ đầu tư gửi để chưa thực hiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng trong thời gian gia hạn. Khi hết thời gian gia hạn, nhà thầu phải nộp đủ số thuế được gia hạn theo quy định.
- Máy kéo nông nghiệp có thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT?
- Cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe người già có chịu thuế giá trị gia tăng không?
- Kinh doanh dịch vụ trị liệu cho người khuyết tật có nộp thuế GTGT không?
- Biện pháp nghiệp vụ được áp dụng trong giải quyết hồ sơ hoàn thuế như thế nào?
- Có được kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp khi công ty có doanh thu trên 1 tỷ đồng trong năm không?
- Gia hạn nộp thuế GTGT tháng 10/2024: Các doanh nghiệp có thể được gia hạn theo Nghị định 64?
- Hướng dẫn tra cứu thuế đất online tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế mới nhất?
- Từ 16/12/2024, thuốc lá điện tử sẽ chịu mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi bao nhiêu?
- Điều kiện không áp dụng thuế chống bán phá giá đối với hàng hóa nhập khẩu có biên độ trên 2%?
- Người tiếp tay cho hành vi trốn thuế có bị công khai thông tin người nộp thuế không?