Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi trốn thuế là bao nhiêu?
Hành vi trốn thuế là gì?
Theo khoản 2 Điều 17 Luật Quản lý thuế 2019 thì người nộp thuế phải có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế.
Hiện nay pháp luật lại không có định nghĩa cụ thể như thế nào là hành vi trốn thuế. Tuy nhiên, ta có thể hiểu trốn thuế là hành vi của cá nhân, tổ chức thực hiện các phương thức trái pháp luật nhằm giảm số tiền thuế phải nộp theo quy định hoặc trốn tránh nghĩa vụ đóng thuế.
Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi trốn thuế là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi trốn thuế là bao nhiêu?
Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi trốn thuế được quy định như sau:
Mức 1: Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; Không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế; trừ các trường hợp sau:
+ Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
+ Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
+ Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế.
- Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, không khai, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm thuế.
Trừ các hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn được quy định tại Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP;
- Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp người nộp thuế đã khai thuế đối với giá trị hàng hóa, dịch vụ đã bán, đã cung ứng vào kỳ tính thuế tương ứng;
- Lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ sai về số lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ để khai thuế thấp hơn thực tế và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế;
- Sử dụng hóa đơn không hợp pháp; Sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm;
- Sử dụng chứng từ không hợp pháp; Sử dụng không hợp pháp chứng từ; Sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm, số tiền thuế được hoàn;
Lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm;
- Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế;
- Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian xin ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế, trừ trường hợp không thông báo tiếp tục hoạt động kinh doanh trước thời hạn đã thông báo nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.
Mức 2: Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi nêu ở Mức 1 mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.
Mức 3: Phạt tiền 2 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi nêu ở Mức 1 mà có một tình tiết tăng nặng.
Mức 4: Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có hai tình tiết tăng nặng.
Mức 5: Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi nêu ở Mức 1 có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên.
Lưu ý: Theo khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì mức phạt tiền nêu trên là mức phạt áp dụng đối với người nộp thuế là cá nhân (bao gồm cả hộ gia đình, hộ kinh doanh).
Ngoài ra, theo khoản 5 Điều 5 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
...
5. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, trừ mức phạt tiền đối với hành vi quy định tại Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Nghị định này.
Như vậy, hành vi trốn thuế thì mức phạt hành chính của cá nhân và tổ chức có cùng hành vi vi phạm là ngang nhau.
Vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế thì thời hiệu xử phạt sẽ là bao lâu?
Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi trốn thuế (chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự) là 05 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.
- Trường hợp nào được phép thay thế tờ khai hải quan bằng chứng từ trong hồ sơ hải quan?
- Những loại thu nhập nào thì áp dụng kỳ tính thuế thu nhập cá nhân theo năm?
- Hàng hóa quá cảnh có bắt buộc phải chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không?
- Có được gia hạn quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá không?
- Người nộp thuế bị áp dụng biện pháp cưỡng chế phong tỏa tài khoản ngân hàng trong trường hợp nào?
- Doanh nghiệp bị sáp nhập thì có bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế không?
- Mẫu 11/TTrT Biên bản niêm phong tài liệu liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế theo Thông tư 80?
- Doanh nghiệp bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì chi nhánh của doanh nghiệp có bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế không?
- Cập nhật Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo Danh mục mặt hàng chịu thuế áp dụng từ 16/12/2024?
- Từ 1/12/2024 hết giảm lệ phí trước bạ ô tô 50% theo nghị định 109? Mức thu lệ phí trước bạ ô tô từ 1/12/2024 là bao nhiêu?