Mức tính tiền chậm nộp thuế là bao nhiêu phần trăm?

Mức tính tiền chậm nộp thuế trên số tiền chậm nộp là bao nhiêu phần trăm?

Mức tính tiền chậm nộp thuế là bao nhiêu phần trăm?

Căn cứ tại điểm a khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:

Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế
...
2. Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định như sau:
a) Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;
b) Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.
...

Như vậy, mức tính tiền chậm nộp thuế là 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

Mức tính tiền chậm nộp thuế là bao nhiêu phần trăm?

Mức tính tiền chậm nộp thuế là bao nhiêu phần trăm? (Hình từ Internet)

Trường hợp nào phải nộp tiền chậm nộp thuế, trường hợp nào không tính tiền chậm nộp thuế?

* Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp thuế:

Căn cứ tại khoản 1 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 thì các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp thuế gồm:

- Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế;

- Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện khai thiếu số tiền thuế phải nộp thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế phải nộp tăng thêm kể từ ngày kế tiếp ngày cuối cùng thời hạn nộp thuế của kỳ tính thuế có sai, sót hoặc kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu;

- Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế đã được hoàn trả hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế được hoàn nhỏ hơn số tiền thuế đã hoàn thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế đã hoàn trả phải thu hồi kể từ ngày nhận được tiền hoàn trả từ ngân sách nhà nước;

- Trường hợp được nộp dần tiền thuế nợ quy định tại khoản 5 Điều 124 Luật Quản lý thuế 2019;

- Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế do hết thời hiệu xử phạt nhưng bị truy thu số tiền thuế thiếu quy định tại khoản 3 Điều 137 Luật Quản lý thuế 2019;

- Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 142 Luật Quản lý thuế 2019.

* Các trường hợp không phải nộp tiền chậm nộp thuế:

Căn cứ tại khoản 5 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 thì không tính tiền chậm nộp trong các trường hợp sau đây:

- Người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, bao gồm cả nhà thầu phụ được quy định trong hợp đồng ký với chủ đầu tư và được chủ đầu tư trực tiếp thanh toán nhưng chưa được thanh toán thì không phải nộp tiền chậm nộp.

Số tiền nợ thuế không tính chậm nộp là tổng số tiền thuế còn nợ ngân sách nhà nước của người nộp thuế nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán;

- Các trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019 thì không tính tiền chậm nộp trong thời gian chờ kết quả phân tích, giám định; trong thời gian chưa có giá chính thức; trong thời gian chưa xác định được khoản thực thanh toán, các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan.

Thủ tục xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế thực hiện như thế nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 06/2021/TT-BTC thì thủ tục xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế thực hiện như sau:

- Trách nhiệm của người nộp thuế:

Người nộp thuế tự xác định số tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 06/2021/TT-BTC và nộp vào ngân sách nhà nước.

- Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

Cơ quan hải quan kiểm tra, xử lý số tiền chậm nộp như sau:

+ Trường hợp sau 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế chưa nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt hoặc đã nộp nhưng số tiền tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn thiếu thì cơ quan hải quan thông báo cho người nộp thuế biết số tiền thuế, tiền phạt còn nợ, số ngày chậm nộp qua Hệ thống theo Mẫu số 1 Phụ lục 2 hoặc bản giấy theo Mẫu số 01/TXNK Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 06/2021/TT-BTC.

Trường hợp số tiền chậm nộp đã nộp lớn hơn số tiền chậm nộp phải nộp, cơ quan hải quan xử lý số tiền chậm nộp nộp thừa theo quy định tại Điều 10 Thông tư 06/2021/TT-BTC.

+ Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế phải nộp giảm, cơ quan hải quan điều chỉnh số tiền chậm nộp đã tính tương ứng với số tiền chênh lệch giảm.

Tiền chậm nộp thuế
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Nộp thừa tiền chậm nộp thuế thì xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Xác định ngày tính tiền chậm nộp thuế từ thời điểm nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trình tự, thủ tục đề nghị không tính tiền chậm nộp thuế ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào chưa tính tiền chậm nộp thuế?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian tính tiền chậm nộp thuế được xác định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào miễn tiền chậm nộp thuế?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức tính tiền chậm nộp thuế là bao nhiêu phần trăm?
Hỏi đáp Pháp luật
Các trường hợp không tính tiền chậm nộp thuế?
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;