Mức thuế khoán hộ kinh doanh được tính theo năm dương lịch hay theo tháng?

Căn cứ xác định mức thuế khoán hộ kinh doanh là gì? Mức thuế khoán hộ kinh doanh được tính theo năm dương lịch hay theo tháng?

Căn cứ xác định mức thuế khoán hộ kinh doanh là gì?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 51 Luật Quản lý thuế 2019 quy định cơ quan thuế sẽ căn cứ vào tài liệu kê khai của hộ kinh doanh, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn để xác định mức thuế khoán.

Quy định này được hướng dẫn chi tiết tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 40/2021/TT-BTC như sau:

- Hồ sơ khai thuế của hộ khoán do hộ khoán tự kê khai theo dự kiến doanh thu và mức thuế khoán của năm tính thuế;

- Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế;

- Ý kiến tham vấn của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn;

- Kết quả công khai thông tin và tiếp nhận ý kiến phản hồi từ Hội đồng tư vấn thuế, Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn, hộ khoán và các tổ chức, cá nhân khác.

Công khai thông tin hộ khoán là việc cơ quan thuế tổ chức công khai và tiếp nhận ý kiến phản hồi về doanh thu và mức thuế khoán đối với hộ khoán theo quy định.

Việc công khai thông tin lần 1 theo khoản 5 Điều 13 Thông tư 40/2021/TT-BTC để tham khảo, lấy ý kiến về doanh thu, mức thuế khoán dự kiến; và công khai thông tin lần 2 theo khoản 9 Điều 13 Thông tư 40/2021/TT-BTC để tham khảo, lấy ý kiến về doanh thu, mức thuế khoán chính thức phải nộp của năm tính thuế.

Việc công khai thông tin bao gồm: niêm yết thông tin bằng giấy tại địa bàn; gửi trực tiếp đến hộ khoán; gửi trực tiếp đến Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn; công khai thông tin trên Trang thông tin điện tử của ngành Thuế.

Mức thuế khoán hộ kinh doanh được tính theo năm dương lịch hay theo tháng?

Mức thuế khoán hộ kinh doanh được tính theo năm dương lịch hay theo tháng? (Hình từ Internet)

Mức thuế khoán hộ kinh doanh được tính theo năm dương lịch hay theo tháng?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 51 Luật Quản lý thuế 2019 quy định mức thuế khoán hộ kinh doanh được tính theo năm dương lịch hoặc theo tháng đối với trường hợp kinh doanh theo thời vụ.

Và theo điểm a.1 khoản 4 Điều 13 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định:

Quản lý thuế đối với hộ khoán
...
4. Xác định doanh thu và mức thuế khoán
a) Xác định doanh thu và mức thuế khoán
a.1) Doanh thu và mức thuế khoán được tính theo năm dương lịch hoặc tháng đối với trường hợp kinh doanh theo thời vụ và ổn định trong một năm.
...

Như vậy, mức thuế khoán hộ kinh doanh sẽ được tính theo năm dương lịch, nếu là kinh doanh theo thời vụ và ổn định trong một năm thì sẽ được tính theo tháng.

Lưu ý: Mức thuế khoán hộ kinh doanh phải được công khai trong địa bàn xã, phường, thị trấn. Trường hợp có thay đổi ngành, nghề, quy mô kinh doanh, ngừng, tạm ngừng kinh doanh, hộ kinh doanh phải khai báo với cơ quan thuế để điều chỉnh mức thuế khoán.

Doanh thu tính thuế khoán được xác định như thế nào?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 13 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định như sau:

Quản lý thuế đối với hộ khoán
...
4. Xác định doanh thu và mức thuế khoán
a) Xác định doanh thu và mức thuế khoán
a.1) Doanh thu và mức thuế khoán được tính theo năm dương lịch hoặc tháng đối với trường hợp kinh doanh theo thời vụ và ổn định trong một năm.
a.2) Hộ khoán tự xác định doanh thu tính thuế khoán trong năm trên Tờ khai thuế theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp hộ khoán không xác định được doanh thu khoán, không nộp hồ sơ khai thuế hoặc doanh thu tính thuế khoán xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu và xác định mức thuế khoán theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế.
a.3) Căn cứ hồ sơ khai thuế của hộ khoán và cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế để lấy ý kiến công khai, tham vấn ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế và làm cơ sở cho Cục Thuế chỉ đạo, rà soát việc lập Sổ bộ thuế tại từng Chi cục Thuế.

Theo đó, hộ kinh doanh tự xác định doanh thu tính thuế khoán trong năm trên Tờ khai thuế theo Mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC.

Trường hợp hộ kinh doanh không xác định được doanh thu khoán, không nộp hồ sơ khai thuế hoặc doanh thu tính thuế khoán xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu và xác định mức thuế khoán theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế 2019.

Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 51 Luật Quản lý thuế 2019 quy định cơ quan thuế xác định số tiền thuế phải nộp theo phương pháp khoán thuế (sau đây gọi là mức thuế khoán) đối với trường hợp hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế 2019.

Cụ thể, khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế 2019 quy định hộ kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai.

Cùng chủ đề
Tác giả:
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;