Mức thuế giá trị gia tăng 5 phần trăm được áp dụng đối với các đối tượng nào?

Thuế giá trị gia tăng 5 phần trăm được áp dụng đối với các loại hàng hóa, dịch vụ nào?

Mức thuế giá trị gia tăng 5 phần trăm được áp dụng đối với các đối tượng nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 2, khoản 3 Điều 3 Luật Sửa đổi các Luật về thuế 2014 và được bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013 thì mức thuế giá trị gia tăng 5 phần trăm được áp dụng đối với các đối tượng sau:

- Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;

- Quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng;

- Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp;

- Sản phẩm trồng trọt,chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008;

- Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá;

- Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008;

- Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;

- Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ chế; giấy in báo;

- Thiết bị, dụng cụ y tế, bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;

- Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học;

- Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật, sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim;

- Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008;

- Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ 2013.

- Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở 2023.

Mức thuế giá trị gia tăng 5 phần trăm được áp dụng đối với các đối tượng nào?

Mức thuế giá trị gia tăng 5 phần trăm được áp dụng đối với các đối tượng nào? (Hình từ Internet)

Mức thuế suất giá trị gia tăng 0 phần trăm áp dụng đối với các đối tượng nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 thì mức thuế suất giá trị gia tăng 0 phần trăm áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 khi xuất khẩu, trừ các trường hợp sau đây:

- Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;

- Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;

- Dịch vụ cấp tín dụng;

- Chuyển nhượng vốn;

- Dịch vụ tài chính phái sinh;

- Dịch vụ bưu chính, viễn thông;

- Sản phẩm xuất khẩu quy định tại khoản 23 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008.

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ.

Mức thuế giá trị gia tăng từ 01/7/2024 đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% là bao nhiêu?

Căn cứ tại Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Giảm thuế giá trị gia tăng
1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng
a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều này.
...

Như vậy, từ 01/7/2024, mức thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% sẽ bao gồm:

- Nhóm hàng hóa được giảm từ 10% xuống 8% theo quy định tại Nghị định 72/2024/NĐ-CP.

- Nhóm hàng hóa không được giảm thuế GTGT và tiếp tục áp dụng mức thuế 10% tại Phụ lục 1, Phụ lục 2, Phụ lục 3 ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP, bao gồm:

+ Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất.

+ Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

+ Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin.

Thuế giá trị gia tăng
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế giá trị gia tăng quý 3 2024 được gia hạn mấy tháng?
Hỏi đáp Pháp luật
Các phương pháp phân bổ thuế giá trị gia tăng ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Cải cách chính sách thuế giá trị gia tăng theo chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030 thực hiện dựa trên giải pháp gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Đối tượng nào phải chịu thuế giá trị gia tăng?
Hỏi đáp Pháp luật
Đối tượng nào không chịu thuế giá trị gia tăng?
Hỏi đáp Pháp luật
Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Không áp dụng thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm muối nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế giá trị gia tăng từ 1/7/2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định về thuế suất thuế giá trị gia tăng ra sao?
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;