Mức phạt không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ năm 2025 là bao nhiêu?

Mức xử phạt hành chính đối với hành vi không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp hàng hóa, dịch vụ như thế nào?

Trường hợp nào không phải xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ?

Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

Như vậy, khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải xuất hóa đơn để giao cho người mua, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, chỉ có 01 trường hợp không phải xuất hóa đơn là hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất.

Mức phạt không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ năm 2025

Mức phạt không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ năm 2025 (Hình từ Internet)

Mức phạt không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ năm 2025 là bao nhiêu?

* Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ

Mức 01: Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng

Mức phạt này áp dụng đối với một trong các hành vi:

(i) Không lập hóa đơn tổng hợp theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

(ii) Không lập hóa đơn đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động, trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất.

(Theo khoản 2 Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP)

Mức 02: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng

Mức phạt này áp dụng đối với hành vi không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho người mua theo quy định, trừ hành vi quy định tại điểm (ii).

Lưu ý: Người nộp thuế buộc phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là lập hóa đơn theo quy định khi người mua có yêu cầu.

(Theo khoản 5, khoản 6 Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP)

Ngoài ra, mức phạt quy định tại Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP là mức phạt áp dụng đối với tổ chức, mức phạt áp dụng đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức.

* Xử phạt hành vi trốn thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự

Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, hành vi không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp người nộp thuế đã khai thuế đối với giá trị hàng hóa, dịch vụ đã bán, đã cung ứng vào kỳ tính thuế tương ứng nếu bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện và kết luận là hành vi trốn thuế thì có thể bị xử phạt như sau:

- Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên;

- Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ;

- Phạt tiền 2 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có một tình tiết tăng nặng;

- Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế có hai tình tiết tăng nặng;

- Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên.

Lưu ý: Người nộp thuế buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả là nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước.

Trường hợp hành vi trốn thuế theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 ,4, 5 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

Đồng thời, buộc người nộp thuế điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

Thời hiệu xử phạt đối với hành vi trốn thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự là bao lâu?

Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, thời hiệu xử phạt đối với hành vi trốn thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự là 05 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.

Ngày thực hiện hành vi trốn thuế (trừ hành vi tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP) là ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế mà người nộp thuế thực hiện trốn thuế.

Xuất hóa đơn
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân cho thuê mặt bằng kinh doanh có cần xuất hóa đơn không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức phạt không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ năm 2025 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Hệ số K kiểm tra xuất hóa đơn vượt ngưỡng an toàn là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Xuất hóa đơn sai thời điểm thì bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Giao hàng trước xuất hóa đơn sau được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời điểm xuất hóa đơn dịch vụ đào tạo là khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Có phải xuất hóa đơn giá trị gia tăng khi xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào được xuất hóa đơn bằng ngoại tệ theo Nghị định 123?
Hỏi đáp Pháp luật
Vận chuyển bưu phẩm từ Việt Nam ra nước ngoài thì xuất hóa đơn là 0% hay 10%?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp nhận tiền chạy quảng cáo cho sản phẩm của đối tác có phải xuất hóa đơn không?
Tác giả:
Lượt xem: 116

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;