Mốc thời gian tạm nộp thuế TNDN năm 2025 là khi nào?

Thời hạn nộp thuế TNDN tạm nộp năm tới là những ngày nào? Không nộp Thuế TNDN tạm tính có bị phạt tiền chậm nộp không?

Mốc thời gian tạm nộp thuế TNDN năm 2025 là khi nào?

Căn cứ tại Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời điểm nộp thuế TNDN tạm tính như sau:

Thời hạn nộp thuế
1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp thì tạm nộp theo quý, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
Đối với dầu thô, thời hạn nộp thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo lần xuất bán dầu thô là 35 ngày kể từ ngày xuất bán đối với dầu thô bán nội địa hoặc kể từ ngày thông quan hàng hóa theo quy định của pháp luật về hải quan đối với dầu thô xuất khẩu.
Đối với khí thiên nhiên, thời hạn nộp thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo tháng.
...

Như vậy, thời hạn nộp thuế TNDN tạm nộp theo quý chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.

Dưới đây là cụ thể mốc thời gian tạm nộp thuế TNDN năm 2025:

Theo quý

Thời hạn tạm nộp thuế TNDN 2025

Quý 1

(Bao gồm các tháng 1, 2, và 3)

30/4/2025

(Tuy nhiên, ngày 30/4/2025 là ngày lễ Chiến thắng 30/4, do đó thời hạn tạm nộp thuế TNDN có thể sẽ dời sang ngày làm việc tiếp theo)

Quý 2

(Bao gồm các tháng 4, 5, và 6)

30/07/2025

Quý 3

(Bao gồm các tháng 7, 8, và 9)

30/10/2025

Quý 4

(Bao gồm các tháng 10, 11, và 12)

30/01/2026

Mốc thời gian tạm nộp thuế TNDN năm 2025 là khi nào?

Mốc thời gian tạm nộp thuế TNDN năm 2025 là khi nào? (Hình ảnh từ Internet)

Không nộp Thuế TNDN tạm tính có bị phạt tiền chậm nộp không?

Căn cứ vào điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP có quy định về mức thuế tạm tính như sau:

Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
...
6. Các loại thuế, khoản thu khai quyết toán năm và quyết toán đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm. Cụ thể như sau:
...
b) Thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài; thuế thu nhập doanh nghiệp kê khai theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu theo từng lần phát sinh hoặc theo tháng theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này). Người nộp thuế phải tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý (bao gồm cả tạm phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp cho địa bàn cấp tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh, nơi có bất động sản chuyển nhượng khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính) và được trừ số thuế đã tạm nộp với số phải nộp theo quyết toán thuế năm.
Người nộp thuế thuộc diện lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật về kế toán căn cứ vào báo cáo tài chính quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý.
Người nộp thuế không thuộc diện lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật về kế toán căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý.
Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 04 quý thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 04 đến ngày liền kề trước ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
...

Như vậy, người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp nếu tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 04 quý thấp hơn 80% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm.

Tiền chậm nộp tiền thuế sẽ không phải tính trong trường hợp nào?

Các trường hợp không tính tiền chậm nộp tiền thuế thì tại khoản 5 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 quy định cụ thể:

- Người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, bao gồm cả nhà thầu phụ được quy định trong hợp đồng ký với chủ đầu tư và được chủ đầu tư trực tiếp thanh toán nhưng chưa được thanh toán thì không phải nộp tiền chậm nộp.

Số tiền nợ thuế không tính chậm nộp là tổng số tiền thuế còn nợ ngân sách nhà nước của người nộp thuế nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán;

- Các trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019 thì không tính tiền chậm nộp trong thời gian chờ kết quả phân tích, giám định; trong thời gian chưa có giá chính thức; trong thời gian chưa xác định được khoản thực thanh toán, các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan.

Lưu ý: Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp và được miễn tiền chậm nộp trong trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 27 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019, bao gồm:

- Người nộp thuế bị thiệt hại vật chất do gặp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ;

- Các trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ.

Tạm nộp thuế tndn
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Mốc thời gian tạm nộp thuế TNDN năm 2025 là khi nào?
Tác giả: Ngô Trung Hiếu
Lượt xem: 35

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;