Mở rộng cơ quan có thẩm quyền quyết định hoàn thuế từ 01/01/2025?

Luật sửa 9 Luật (Luật số 56/2024/QH15) trong đó bao gồm Luật Quản lý thuế 2019, có hiệu lực từ 01/01/2025, mở rộng cơ quan nào sẽ có thẩm quyền quyết định hoàn thuế?

Bổ sung cơ quan có thẩm quyền quyết định hoàn thuế từ 01/01/2025?

Căn cứ Điều 76 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thẩm quyền quyết định hoàn thuế như sau:

Thẩm quyền quyết định hoàn thuế
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định việc hoàn thuế đối với trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Thủ trưởng cơ quan thuế nơi tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế nộp thừa quyết định việc hoàn thuế đối với trường hợp hoàn trả tiền nộp thừa theo quy định của Luật này.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi phát sinh số tiền thuế được hoàn quyết định việc hoàn thuế đối với trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

Đồng thời, căn cứ khoản 11 Điều 6 Luật sửa đổi Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2024 (văn bản có hiệu lực từ 01/01/2025) quy định về sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
...
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 76 như sau:
“1. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế, Chi cục trưởng Chi cục Thuế, Chi cục trưởng Chi cục Thuế khu vực quyết định việc hoàn thuế đối với trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế.”.

Như vậy, kể từ khi Luật sửa đổi Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2024 có hiệu lực từ 01/01/2025, cơ quan có thẩm quyền quyết định hoàn thuế sẽ được mở rộng thêm Chi cục trưởng Chi cục Thuế, Chi cục trưởng Chi cục Thuế khu vực quyết định việc hoàn thuế đối với trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế, thay vì chỉ có Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế như trước đây.

Bổ sung cơ quan có thẩm quyền quyết định hoàn thuế từ 01/01/2025?

Mở rộng cơ quan có thẩm quyền quyết định hoàn thuế từ 01/01/2025? (Hình từ Internet)

Người nộp thuế được hoàn thuế trong trường hợp nào?

Căn cứ Điều 70 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về người nộp thuế được hoàn thuế trong các trường hợp như sau:

- Cơ quan quản lý thuế thực hiện hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

- Cơ quan thuế hoàn trả tiền nộp thừa đối với trường hợp người nộp thuế có số tiền đã nộp ngân sách nhà nước lớn hơn số phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật Quản lý thuế 2019.

Phân loại hồ sơ hoàn thuế được quy định ra sao?

Căn cứ Điều 73 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về phân loại hồ sơ hoàn thuế như sau:

- Hồ sơ hoàn thuế được phân loại thành hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế và hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước.

- Hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế bao gồm:

+ Hồ sơ của người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu của từng trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Trường hợp người nộp thuế có hồ sơ hoàn thuế gửi cơ quan quản lý thuế lần đầu nhưng không thuộc diện được hoàn thuế theo quy định thì lần đề nghị hoàn thuế kế tiếp vẫn xác định là đề nghị hoàn thuế lần đầu;

+ Hồ sơ của người nộp thuế đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 năm kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế;

+ Hồ sơ của tổ chức giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp nhà nước;

+ Hồ sơ hoàn thuế thuộc loại rủi ro về thuế cao theo phân loại quản lý rủi ro trong quản lý thuế;

+ Hồ sơ hoàn thuế thuộc trường hợp hoàn thuế trước nhưng hết thời hạn theo thông báo bằng văn bản của cơ quan quản lý thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế hoặc có giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế nhưng không chứng minh được số tiền thuế đã khai là đúng;

+ Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không thực hiện thanh toán qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật;

+ Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra trước hoàn thuế theo quy định của Chính phủ.

- Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước là hồ sơ của người nộp thuế không thuộc trường hợp nêu trên.

Hoàn thuế
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Mở rộng cơ quan có thẩm quyền quyết định hoàn thuế từ 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Các trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng được quy định ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu 01/ĐNHUY Đơn xin hủy hồ sơ đề nghị hoàn thuế năm 2025 ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Giải quyết thế nào khi chậm ban hành quyết định hoàn thuế do lỗi của cơ quan quản lý thuế?
Hỏi đáp Pháp luật
Hoàn thuế bảo vệ môi trường trong những trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nộp thuế nộp hồ sơ hoàn thuế thông qua các hình thức nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu 01/HT đơn đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Có phải thông báo về thời hạn giải quyết hoàn thuế cho người nộp thuế TNCN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ hoàn thuế được phân loại ra sao?
Tác giả:
Lượt xem: 25

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;