Mẫu tờ khai thuế giá trị gia tăng năm 2024 là mẫu nào?

Mẫu tờ khai thuế giá trị gia tăng dành cho cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai là mẫu nào?

Mẫu tờ khai thuế giá trị gia tăng dành cho cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai là mẫu nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 11 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai như sau:

Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai
1. Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai quy định tại điểm 8.2 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Phụ lục Bảng kê hoạt động kinh doanh trong kỳ của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai) theo mẫu số 01-2/BK-HĐKD ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai nếu có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải nộp Phụ lục Bảng kê mẫu số 01-2/BK-HĐKD ban hành kèm theo thông tư này.
...

Như vậy, theo quy định trên thì mẫu tờ khai thuế giá trị gia tăng dành cho cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai là mẫu số 01/CNKD ban hành kèm Thông tư 40/2021/TT-BTC sau:

Mẫu khai thuế giá trị gia tăng

>>> Tải về Mẫu tờ khai thuế giá trị gia tăng dành cho cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai mới nhất 2024.

Mẫu tờ khai thuế giá trị gia tăng năm 2024 là mẫu nào?

Mẫu tờ khai thuế giá trị gia tăng năm 2024 là mẫu nào? (Hình từ Internet)

Có phải cá nhân kinh doanh nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng ở Chi cụ Thuế?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 40/2021/TT-BTC như sau:

Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai
...
2. Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý thuế là Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động sản xuất, kinh doanh.
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:
a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai theo tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu quý tiếp theo liền kề quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
...

Như vậy, đối chiếu quy định trên thì cá nhân kinh doanh nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng ở Chi cụ Thuế tại địa phương mà cá nhân kinh doanh này đang đặt trụ sở.

*Lưu ý: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:

- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai theo tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.

- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu quý tiếp theo liền kề quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

Cơ sở kinh doanh được bồi thường bằng tiền có phải đi khai thuế giá trị gia tăng không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau:

Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.
Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.

Như vậy, theo quy định pháp luật thì cơ sở kinh doanh được bồi thường bằng tiền không phải tiến hành đi khai thuế giá trị gia tăng.

Tuy nhiên, trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.

Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.

Khai thuế giá trị gia tăng
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Tiêu chí kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý được quy định thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai thuế giá trị gia tăng năm 2024 là mẫu nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào khai thuế giá trị gia tăng theo tháng?
Hỏi đáp Pháp luật
Đối tượng nào áp dụng mẫu 03/GTGT Tờ khai thuế giá trị gia tăng?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu 04/GTGT Tờ khai thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với người nộp thuế nào?
Tác giả: Lê Đình Khôi
Lượt xem: 55
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;