Mẫu giấy phép lái xe mới từ 01/3/2025? Hiện nay lệ phí cấp giấy phép lái xe là bao nhiêu?

Đã có mẫu giấy phép lái xe mới từ tháng 3 năm nay? Lệ phí cấp giấy phép lái xe mới nhất là bao nhiêu?

Mẫu giấy phép lái xe mới từ 01/03/2025?

Ngày 28/2/2025, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư 12/2025/TT-BCA ngày quy định về sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế.

Theo đó tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư 12/2025/TT-BCA thì có quy định Mẫu giấy phép lái xe mới từ 01/03/2025 do Bộ Công an cấp như sau:

Trong đó:

(1) Quy cách giấy phép lái xe

Giấy phép lái xe là một tài liệu (in bằng tiếng Việt và tiếng Anh) bao gồm các thông tin như:

- Phôi giấy phép lái xe được làm bằng vật liệu PET hoặc vật liệu có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương,có hoa văn màu hồng và các ký hiệu bảo mật, có kích thước 85,6 x 53,98 x 0,76 mm (theo Tiêu chuẩn ICAO loại ID-1);

- Trên mặt trước của giấy phép lái xe có dòng chữ "GIẤY PHÉP LÁI XE/ DRIVER’S LICENSE", chữ "Số/No." Có màu đỏ; dòng chữ "CÁC LOẠI XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ ĐƯỢC ĐIỀU KHIỂN”, “Ngày trúng tuyển” có màu đen, in đậm; các chữ khác màu đen.

- Ảnh của người lái xe chụp trên nền màu xanh da trời được in trực tiếp trên giấy phép lái xe;

- Có lớp màng phủ bảo an trên hai mặt của giấy phép lái xe;

- Mặt trước của giấy phép lái xe được hiển thị những thông tin sau:

Số giấy phép lái xe, Họ tên của người láixe, Ngày sinh, Quốc tịch, ngày cấp, ngày hết hạn, Cơ quan cấp, Nơi cư trú, Hạng.

- Mặt sau của giấy phép lái xe được hiển thị những thông tin sau:

Các loại xe cơ giới được điều khiển (ghi bằng tiếng việt và tiếng anh), ngày trúng tuyển, có mã hai chiều (QR) để đọc, giải mã nhanh thông tin trên Giấy phép lái xe và liên kết với hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông.

(2) Cách in giấy phép lái xe

In từng hạng giấy phép lái xe mà người lái xe được phép điều khiển (hiển thị bằng tiếng Việt và tiếng Anh)

(3) Điều kiện hạn chế

- Đối với giấy phép lái xe hạng B chuyển số tự động (bao gồm cả xe ô tô điện) ghi là: “Cấp cho người chỉ được điều khiển xe ô tô chuyển số tự động (bao gồm cả xe ô tô điện)”;

- Đối với giấy phép lái xe hạng A1 cấp cho người khuyếttật điều khiểnxe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật, ghi là: “Cấp cho người khuyết tật chỉ được điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật”;

- Đối với giấy phép lái xe hạng B hộp chuyển số tự động (bao gồm cả xe ô tô điện) cấp cho người khuyết tật tay trái, ghi là: “Cấp cho người khuyết tật tay trái chỉ được điều khiển xe ô tô chuyển số tự động (bao gồm cả xe ô tô điện) có cơ cấu điều khiển đèn pha, đèn xi nhan phù hợp với người khuyết tật tay trái”;

- Đối với giấy phép lái xe hạng B số tự động cấp cho người khuyết tật tay phải, ghi là: “Cấp cho người khuyết tật tay phải chỉ được điều khiển xe ô tô số tự động có cơ cấu điều khiển đèn pha, đèn xi nhan phù hợp với người khuyết tật tay phải”;

- Đối với giấy phép lái xe hạng B số tự động cấp cho người khuyết tật chân phải, ghi là: “Cấp cho người khuyết tật tay trái chỉ được điều khiển xe ô tô số tự động có cơ cấu điều khiển ga động cơ, phanh chân phù hợp với người khuyết tật chân phải”;

- Đối với giấy phép lái xe hạng B số tự động cấp cho người khuyết tật nói chung (trừ khuyết tật tay trái, tay phải, chân phải), ghi là:

“Cấp cho người khuyết tật nói chung chỉ được điều khiển xe ô tô số tự động”;

- Đối với giấy phép lái xe hạng A1 cấp trước ngày thông tư này có hiệu lực được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng A với điều kiện hạn chế là chỉ được điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến dưới 175 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến dưới 14 kW, ghi là:

“Cấp cho người chỉ được điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến dưới 175 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến dưới 14 kW”;

- Đối với giấy phép lái xe hạng B1 số tự động cấp trước ngày thông tư này có hiệu lực được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B, ghi là:

“Cấp cho người chỉ được điều khiển xe ô tô chuyển số tự động (bao gồm cả xe ô tô điện)”.

(4) Mã số điều kiện hạn chế của giấy phép lái xe

Các mã được in ở mặt sau giấy phép lái xe cho biết những điều kiện phải đáp ứng để lái xe.

- A.01: Chỉ điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật;

- A.02: Chỉ được điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 125 cm3 trở lên hoặc có công suất động cơ điện từ từ 14kW trở lên sử dụng hộp số vô cấp;

- A.03: Chỉ được điều khiểnxe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanhđến dưới 175 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến dưới 14 kW;

- B.01: Chỉ điều khiển xe ô tô hạng B chuyển số tự động (bao gồm cả xe ô tô điện);

- B.02: Chỉ điều khiển xe ô tô hạng B số tự động, cấp cho người khuyết tật tay trái;

- B.03: Chỉ điều khiển xe ô tô hạng B số tự động, cấp cho người khuyết tật tay phải;

- B.04: Chỉ điều khiển xe ô tô hạng B số tự động, cấp cho người khuyết tật chân phải;

- B.05: Chỉ điều khiển xe ô tô hạng B số tự động, cấp cho người khuyết tật nói chung.

Mẫu giấy phép lái xe mới từ 01/03/2025?

Mẫu giấy phép lái xe mới từ 01/03/2025? (Hình ảnh từ Internet)

Hiện nay lệ phí cấp giấy phép lái xe là bao nhiêu?

Căn cứ Biểu mức thu phí sát hạch lái xe; Lệ phí cấp bằng chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng ban hành kèm theo Thông tư 37/2023/TT-BTC, theo đó phí sát hạch lái xe ô tô như sau:

- Cấp mới giấy phép lái xe (quốc gia và quốc tế): 135.000 đồng/lần.

- Cấp lại giấy phép lái xe (quốc gia và quốc tế): 135.000 đồng/lần.

- Cấp đổi giấy phép lái xe (quốc gia và quốc tế): 135.000 đồng/lần.

Việc quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép lái xe được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 5 Thông tư 37/2023/TT-BTC quy định về quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép lái xe như sau:

- Tổ chức thu phí phải nộp 100% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu phí theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp tổ chức thu phí được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 120/2016/NĐ-CP được trích để lại 75% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại Điều 5 Nghị định 120/2016/NĐ-CP; nộp 25% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.

Trường hợp tại những địa phương còn khó khăn về điều kiện vật chất, chưa xây dựng được trung tâm sát hạch đủ điều kiện vật chất nhưng được Bộ Giao thông vận tải cho phép sát hạch lái xe tại các trung tâm, bãi sát hạch cũ, tổ chức thu phí được trích để lại 40% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại Điều 5 Nghị định 120/2016/NĐ-CP; nộp 60% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.

Cùng chủ đề
Tác giả: Ngô Trung Hiếu
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;