Mẫu giấy đề nghị gia hạn nộp thuế GTGT mới nhất 2025 theo Thông tư 82?

Tải về Mẫu giấy đề nghị gia hạn nộp thuế GTGT theo Thông tư 82? Thời gian gia hạn nộp thuế GTGT năm nay?

Mẫu giấy đề nghị gia hạn nộp thuế GTGT mới nhất 2025?

Mẫu giấy đề nghị gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2025 ban hành kèm theo Nghị định 82/2025/NĐ-CP.

Mẫu giấy đề nghị gia hạn nộp thuế GTGT mới nhất 2025 có dạng như sau:

>>> Tải về Mẫu giấy đề nghị gia hạn nộp thuế GTGT mới nhát 2025...TẠI ĐÂY

Lưu ý:

- Mục 1: Người nộp thuế tự xác định theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017Nghị định 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017.

- Mục 2: Người nộp thuế tự xác định theo quy định tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Nghị định 111/2015/NĐ-CP của Chính phủ; Quyết định 319/QĐ-TTg năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ.

- Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất chỉ gửi 01 lần cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp cho toàn bộ số thuế, tiền thuê đất phát sinh trong các kỳ tính thuế được gia hạn.

- Người nộp thuế lựa chọn các phương thức nộp như sau:

+ Nộp theo phương thức điện tử gửi tới Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế

+ Nộp trực tiếp tới cơ quan thuế hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính.

Mẫu giấy đề nghị gia hạn nộp thuế GTGT mới nhất 2025?

Mẫu giấy đề nghị gia hạn nộp thuế GTGT mới nhất 2025? (Hình ảnh từ Internet)

Thời gian gia hạn nộp thuế GTGT năm 2025 theo Nghị định 82?

Theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 82/2025/NĐ-CP quy định về thời gian gia hạn đối với thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu) như sau:

- Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp (bao gồm cả số thuế phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, số thuế nộp theo từng lần phát sinh) của kỳ tính thuế từ tháng 02 đến tháng 6 năm 2025 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng) và kỳ tính thuế quý 1 năm 2025, quý 2 năm 2025 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý) của các doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định 82/2025/NĐ-CP

Thời gian gia hạn là 06 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 02, tháng 3 năm 2025 và quý 1 năm 2025, thời gian gia hạn thuế GTGT là 05 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 4, tháng 5, tháng 6 năm 2025 và quý 2 năm 2025. Thời gian gia hạn tại điểm này được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn thực hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý theo quy định của pháp luật hiện hành, nhưng chưa phải nộp số thuế giá trị gia tăng phải nộp phát sinh trên Tờ khai thuế giá trị gia tăng đã kê khai.

Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của tháng, quý được gia hạn như sau:

+ Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 02/2025 chậm nhất là ngày 20/9/2025.

+ Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 3/2025 chậm nhất là ngày 20/10/2025.

+ Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 4/2025 chậm nhất là ngày 20/10/2025.

+ Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 5/2025 chậm nhất là ngày 20/11/2025.

+ Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 6/2025 chậm nhất là ngày 20/12/2025.

+ Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý 1 năm 2025 chậm nhất là ngày 31/10/2025.

+ Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý 2 năm 2025 chậm nhất là ngày 31/12/2025.

- Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định 82/2025/NĐ-CP có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế giá trị gia tăng riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định 82/2025/NĐ-CP không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng.

Chậm nộp thuế GTGT thì bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về phạt chậm nộp tờ khai thuế GTGT quý 1 như sau:

(1) Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp tờ khai thuế GTGT quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.

(2) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp tờ khai thuế GTGT quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP

(3) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp tờ khai thuế GTGT quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.

(4) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

- Nộp tờ khai thuế GTGT quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;

- Nộp tờ khai thuế GTGT quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

- Không nộp tờ khai thuế GTGT nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

(5) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp tờ khai thuế GTGT quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019.

Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP

Đồng thời, người có hành vi vi phạm như trên phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả:

- Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp tờ khai thuế GTGT dẫn đến chậm nộp tiền thuế;

- Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP

Lưu ý: Mức phạt chậm nộp tờ khai thuế TNCN nêu trên áp dụng đối với hành vi vi phạm do tổ chức thực hiện. Đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức (theo khoản 5 Điều 5 Nghị định 125/2020/NĐ-CP)

Cùng chủ đề
Tác giả: Ngô Trung Hiếu
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;