Mẫu 01/ĐK-TĐT tờ khai đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử ra sao?

Tờ khai đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử là mẫu 01/ĐK-TĐT đúng không?

Mẫu 01/ĐK-TĐT tờ khai đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử ra sao?

Căn cứ theo danh mục biểu mẫu Ban hành kèm theo Thông tư 19/2021/TT-BTC thì tờ khai đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử sẽ là Mẫu 01/ĐK-TĐT như sau:

Tờ khai đăng ký giao dịch với cơ quan thuế

>>> Tải về Mẫu 01/ĐK-TĐT tờ khai đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử mới nhất.

Mẫu 01/ĐK-TĐT tờ khai đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử ra sao?

Mẫu 01/ĐK-TĐT tờ khai đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử ra sao? (Hình từ Internet)

Đăng ký giao dịch thuế điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế là như thế nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 10 Thông tư 19/2021/TT-BTC (được bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 46/2024/TT-BTC) hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:

Đăng ký giao dịch thuế điện tử
1. Đăng ký cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
a) Người nộp thuế là cơ quan, tổ chức, cá nhân đã được cấp chứng thư số hoặc cá nhân chưa có chứng thư số nhưng đã có mã số thuế được đăng ký để cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế.
Cơ quan, tổ chức theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư này phải thực hiện thủ tục đăng ký cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo quy định tại khoản này sau khi đã được cấp mã số thuế.
...

Như vậy, có thể hiểu rằng đăng ký giao dịch thuế điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế sẽ là thực hiện đăng ký cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

Trình tự đăng ký giao dịch thuế điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 10 Thông tư 19/2021/TT-BTC (được bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 46/2024/TT-BTC) hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:

* Thủ tục đăng ký, cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử trực tiếp qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế

- Đối với người nộp thuế là cơ quan, tổ chức và cá nhân đã được cấp chứng thư số theo quy định hoặc người nộp thuế là cá nhân đã có mã số thuế chưa được cấp chứng thư số nhưng sử dụng xác thực bằng sinh trắc học thì việc đăng ký giao dịch bằng phương thức điện tử với cơ quan thuế được thực hiện như sau:

+ Người nộp thuế truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử (theo mẫu số 01/ĐK-TĐT (Tải về) ban hành kèm theo Thông tư này), ký điện tử và gửi đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

+ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo (theo mẫu số 03/TB-TĐT (tải về)ban hành kèm theo Thông tư này) đến địa chỉ thư điện tử hoặc số điện thoại người nộp thuế đã đăng ký chậm nhất 15 phút sau khi nhận được hồ sơ đăng ký giao dịch bằng phương thức điện tử của người nộp thuế:

++ Trường hợp chấp nhận, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông tin về tài khoản giao dịch thuế điện tử (theo mẫu số 03/TB-TĐT (tải về) ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế.

++ Trường hợp không chấp nhận, người nộp thuế căn cứ vào lý do không chấp nhận của cơ quan thuế tại thông báo (theo mẫu số 03/TB-TĐT (tải về) ban hành kèm theo Thông tư này) để hoàn chỉnh thông tin đăng ký, ký điện tử và gửi đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn, hỗ trợ.

+ Sau khi được cơ quan thuế thông báo cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử (tài khoản chính), người nộp thuế được thực hiện các giao dịch điện tử với cơ quan thuế theo quy định.

+ Người nộp thuế được sử dụng tài khoản chính đã được cơ quan thuế cấp để thực hiện đầy đủ các giao dịch điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 19/2021/TT-BTC, trừ quy định tại khoản 5 Điều 10 Thông tư 19/2021/TT-BTC; đồng thời từ tài khoản chính đó người nộp thuế có thể tự tạo và phân quyền thêm một hoặc một số (tối đa không quá 10 (mười)) tài khoản phụ qua chức năng trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để thực hiện từng giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế.

- Đối với người nộp thuế là cá nhân đã có mã số thuế chưa được cấp chứng thư số và sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử, sau khi thực hiện các công việc tại điểm b.1 nêu trên, người nộp thuế đến cơ quan thuế bất kỳ xuất trình chứng minh thư nhân dân; hoặc hộ chiếu hoặc thẻ căn cước công dân để nhận và kích hoạt tài khoản giao dịch thuế điện tử.

- Người nộp thuế được đăng ký một địa chỉ thư điện tử chính thức để nhận tất cả các thông báo trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế (địa chỉ thư điện tử này phải đồng nhất với địa chỉ thư điện tử đã đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 13 Thông tư 19/2021/TT-BTC

Hoặc địa chỉ thư điện tử đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh theo cơ chế một cửa liên thông theo quy định tại Điều 14 và Điều 35 Thông tư 19/2021/TT-BTC), ngoài ra, với mỗi thủ tục hành chính thuế người nộp thuế được đăng ký thêm một địa chỉ thư điện tử để nhận tất cả các thông báo liên quan đến thủ tục hành chính thuế đó.

- Đối với người nộp thuế là cá nhân đã đăng ký và kích hoạt tài khoản định danh điện tử mức độ 2 theo quy định tại khoản 2 Điều 14, khoản 2 Điều 15 và Điều 18 Nghị định 59/2022/NĐ-CP (Văn bản đã hết hiểu lực và được thay thể bằng Nghị định 69/2024/NĐ-CP)

Đồng thời hệ thống định danh, xác thực điện tử và Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đã được kết nối, vận hành thì người nộp thuế là cá nhân được sử dụng tài khoản định danh điện tử thay thế cho việc xuất trình chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu/thẻ căn cước công dân/thẻ căn cước để tiếp tục thực hiện thủ tục đăng ký, cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử theo các bước công việc tại điểm b.1 khoản 1 Điều 10 Thông tư 19/2021/TT-BTC (được bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 46/2024/TT-BTC);

Yêu cầu kích hoạt tài khoản giao dịch điện tử cho người nộp thuế là cá nhân được gửi qua số điện thoại đã đăng ký hoặc email đã đăng ký.

Giao dịch thuế điện tử
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn đăng ký thay đổi, bổ sung thông tin giao dịch thuế điện tử (Cấp Tổng cục Thuế)?
Hỏi đáp Pháp luật
Đã thực hiện giao dịch thuế điện tử thì có phải thực hiện theo phương thức trực tiếp không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nộp thuế sẽ nhận được Thông báo tài khoản giao dịch thuế điện tử trong bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nộp thuế chưa có tài khoản giao dịch thuế điện tử thì tra cứu thông tin giao dịch thuế điện tử như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nộp thuế đăng ký giao dịch thuế điện tử nhưng chưa có chứng thư số thì có được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Giao dịch thuế điện tử bị lỗi thì thực hiện giao dịch với cơ quan thuế như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thực hiện giao dịch thuế điện tử thì có cần phải đăng ký không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chứng từ điện tử chuyển đổi sang chứng từ giấy trong giao dịch thuế điện tử phải đảm bảo điều kiện nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Sử dụng chữ ký số và xác thực giao dịch thuế điện tử đối với người nộp thuế thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn xử lý khi Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế bị lỗi trong quá trình thực hiện giao dịch thuế điện tử?
Tác giả: Lê Đình Khôi
Lượt xem: 136
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;