Mẫu 01/BKNT Bảng kê nộp thuế để kê khai cho từng loại thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu?
Mẫu 01/BKNT Bảng kê nộp thuế để kê khai cho từng loại thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu?
Bản kê nộp thuế sử dụng để người nộp thuế kê khai thông tin cho từng loại thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan hải quan thực hiện theo mẫu số 01/BKNT ban hành kèm theo Thông tư 134/2015/TT-BTC.
Tải mẫu 01/BKNT tại đây.
Mẫu 01/BKNT Bảng kê nộp thuế để kê khai cho từng loại thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu? (Hình từ Internet)
Ai có trách nhiệm hướng dẫn người nộp thuế điền thông tin trên Mẫu 01/BKNT?
Căn cứ tại Điều 10 Thông tư 184/2015/TT-BTC quy định như sau:
Trách nhiệm ngân hàng phối hợp thu
1. Cung cấp các dịch vụ thu nộp tiền thuế để người nộp thuế, người khai hải quan thực hiện giao dịch nộp tiền thuế tại quầy và bằng phương thức điện tử.
2. Hướng dẫn người nộp thuế, người khai hải quan kê khai các thông tin phù hợp, đầy đủ các chỉ tiêu trên bảng kê nộp thuế (mẫu số 01/BKNT) hoặc bảng kê nộp phí (mẫu số 02/BKNP) ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp người nộp thuế, nộp phí, lệ phí hải quan cho nhiều tờ khai, ngân hàng phối hợp thu hướng dẫn người nộp thuế lập bảng kê danh sách các tờ khai nộp phí, lệ phí hải quan đính kèm bảng kê nộp thuế hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
3. Bảo mật thông tin của người nộp thuế, người khai hải quan khi đã truy xuất từ Cổng thanh toán điện tử hải quan theo đúng quy định của pháp luật về bảo mật thông tin và văn bản thỏa thuận hợp tác đã ký giữa các bên.
4. Truyền thông tin giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước, thông tin thư bảo lãnh thuế hoặc giấy nộp tiền vào tài khoản thu phí, trong trường hợp thu nộp phí, cho các cơ quan quản lý qua Cổng thanh toán điện tử hải quan theo quy định tại Điều 17, Điều 22, Điều 23 của Thông tư này.
5. Chuyển tiền thanh toán và hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản thu ngân sách nhà nước vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước mở tại ngân hàng ủy nhiệm thu theo đúng quy định.
6. Cập nhật và truyền đầy đủ, chính xác thông tin trên chứng từ chuyển tiền cho ngân hàng ủy nhiệm thu.
7. Chịu trách nhiệm đến cùng về thông tin số tiền đã thu truyền sang Cổng thanh toán điện tử hải quan, số tiền thuế đã bảo lãnh của tờ khai được bảo lãnh thuế, đến khi hạch toán vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước.
8. Chỉ sử dụng thông tin do Tổng cục Hải quan cung cấp vào mục đích thu nộp tiền thuế, bảo lãnh tiền thuế, thanh toán quốc tế không sử dụng với mục đích khác.
9. Không được hủy lệnh chuyển tiền khi thông tin nộp tiền đã được Cổng thanh toán điện tử hải quan xác nhận thành công nếu chưa có xác nhận đồng ý của cơ quan hải quan. Trường hợp có sai sót thì xử lý theo trình tự tại Điều 25 và Điều 28 Thông tư này.
10. Phối hợp với Kho bạc Nhà nước, ngân hàng ủy nhiệm thu, cơ quan hải quan và cơ quan quản lý xử lý sai sót trong quá trình thực hiện.
Theo đó, Ngân hàng phối hợp thu tiền thuế với cơ quan hải quan là tổ chức có trách nhiệm hướng dẫn người nộp thuế, người khai hải quan kê khai các thông tin phù hợp, đầy đủ các chỉ tiêu trên bảng kê nộp thuế theo mẫu 01/BKNT.
Đồng thời, trường hợp người nộp thuế, nộp phí, lệ phí hải quan cho nhiều tờ khai, ngân hàng phối hợp thu hướng dẫn người nộp thuế lập bảng kê danh sách các tờ khai nộp phí, lệ phí hải quan đính kèm bảng kê nộp thuế hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
Địa điểm nộp tiền thuế của hàng hoá xuất nhập khẩu được quy định thế nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 16 Thông tư 184/2015/TT-BTC quy định như sau:
Địa điểm, hình thức, phương thức nộp tiền thuế, tiền phí; bảo lãnh tiền thuế bằng phương thức điện tử
1. Địa điểm:
a) Người nộp thuế thực hiện nộp tiền thuế, phí vào Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng.
a1) Thủ tục, trình tự nộp tiền thuế tại ngân hàng thực hiện theo quy định tại Điều 17, Điều 18, Điều 19 Thông tư này;
a2) Thủ tục, trình tự nộp tiền thuế tại Kho bạc Nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 20 Thông tư này;
a3) Trình tự thu nộp tiền phí của cơ quan quản lý thực hiện theo quy định tại Điều 23 Thông tư này;
b) Trường hợp người nộp thuế nộp tiền thuế bằng tiền mặt nhưng Kho bạc Nhà nước hoặc các ngân hàng ủy nhiệm thu không tổ chức điểm thu tại địa điểm làm thủ tục hải quan, cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thực hiện thu số tiền thuế do người nộp thuế nộp và chuyển toàn bộ số tiền thuế đã thu vào tài khoản thu ngân sách của Kho bạc Nhà nước mở tại ngân hàng theo quy định.
Trường hợp tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, người nộp thuế có nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và tiền thu khác tại các cơ quan hải quan khác và muốn nộp ngay số tiền nợ đó, người nộp thuế khai báo và nộp tiền tại điểm thu của Kho bạc nhà nước, ngân hàng hoặc nộp cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục.
Thủ tục, trình tự thu nộp tiền thuế tại cơ quan hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 21 Thông tư này;
c) Trường hợp thực hiện bảo lãnh tiền thuế bằng phương thức điện tử tại ngân hàng phối hợp thu.
...
Theo đó, người nộp thuế thực hiện nộp tiền thuế, phí cho hàng hoá xuất nhập khẩu tại:
- Kho bạc Nhà nước
- Ngân hàng
Lưu ý:
Trường hợp người nộp thuế nộp tiền thuế bằng tiền mặt nhưng Kho bạc Nhà nước hoặc các ngân hàng ủy nhiệm thu không tổ chức điểm thu tại địa điểm làm thủ tục hải quan, cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thực hiện thu số tiền thuế do người nộp thuế nộp và chuyển toàn bộ số tiền thuế đã thu vào tài khoản thu ngân sách của Kho bạc Nhà nước mở tại ngân hàng theo quy định.
Tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, người nộp thuế có nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và tiền thu khác tại các cơ quan hải quan khác và muốn nộp ngay số tiền nợ đó, người nộp thuế khai báo và nộp tiền tại điểm thu của Kho bạc nhà nước, ngân hàng hoặc nộp cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục.