Mã số thuế người phụ thuộc sẽ chuyển sang mã số thuế cá nhân khi nào?

Khi nào thì mã số thuế người phụ thuộc sẽ chuyển sang mã số thuế cá nhân?

Mã số thuế người phụ thuộc sẽ chuyển sang mã số thuế cá nhân khi nào?

Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:

Đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế
...
3. Việc cấp mã số thuế được quy định như sau:
b) Cá nhân được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời là mã số thuế của cá nhân khi người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước;
...

Như vậy, khi người phụ thuộc phát sinh thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân thì mã số thuế của người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế chuyển thành mã số thuế cá nhân mà không phải làm thủ tục chuyển đổi.

Mã số thuế người phụ thuộc sẽ chuyển sang mã số thuế cá nhân khi nào?

Mã số thuế người phụ thuộc sẽ chuyển sang mã số thuế cá nhân khi nào? (Hình từ Internet)

Được giảm trừ gia cảnh tối đa bao nhiêu người phụ thuộc đối với mỗi cá nhân?

Hiện hành, giảm trừ gia cảnh gồm 02 phần là giảm trừ gia cảnh cho bản thân và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Bản thân người nộp thuế sẽ đương nhiên được giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân và sẽ không bị giới hạn tối đa số người phụ thuộc được đăng ký giảm trừ.

Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, có thể gói gọn một số nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh như sau:

- Người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công đương nhiên được giảm trừ gia cảnh;

- Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc khi người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.

- Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ 01 lần vào 01 người nộp thuế trong năm tính thuế đó. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.

Như vậy, pháp luật không giới hạn số lượng người phụ thuộc đối với 01 người nộp thuế, chỉ cần thuộc đối tượng được giảm trừ và thỏa mãn các điều kiện tương ứng theo quy định thì sẽ được giảm trừ gia cảnh.

Mẫu Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh quy định như thế nào?

Mẫu 05-3/BK-QTT-TNCN Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh được ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC như sau:

Tải mẫu 05-3/BK-QTT-TNCN: tại đây

Thu nhập nào không được giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012) và khoản 4 Điều 6 Luật Sửa đổi các luật về thuế 2014 thì giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.

Như vậy, đồng nghĩa là các loại thu nhập theo Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC sau sẽ không được giảm trừ gia cảnh:

(1) Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm:

- Tiền lãi cho vay.

- Lợi tức cổ phần.

- Phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.

- Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.

(2) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm:

- Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế.

- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.

- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.

(3) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:

- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở (kể cả nhà ở hình thành trong tương lai).

- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước.

- Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.

(4) Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm:

- Trúng thưởng xổ số.

- Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại.

- Trúng thưởng trong các hình thức cá cược.

- Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.

(5) Thu nhập từ bản quyền, bao gồm:

- Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ.

- Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.

(6) Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.

(7) Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

(8) Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

Người phụ thuộc
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Theo mẫu đăng ký người phụ thuộc 20ĐK Thông tư 105 thì có thời gian giảm trừ hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy ủy quyền đăng ký người phụ thuộc mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc có cần chứng thực không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế?
Hỏi đáp Pháp luật
Người phụ thuộc là con đến mấy tuổi? Điều kiện để người trong độ tuổi lao động được tính là người phụ thuộc là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Thu nhập dưới 01 triệu mới được tính là người phụ thuộc đối với đối tượng nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người phụ thuộc phải có mã số thuế mới được tính giảm trừ gia cảnh đúng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người phụ thuộc đang hưởng lương hưu thì có được đăng ký giảm trừ gia cảnh không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đăng ký người phụ thuộc là cha mẹ ngoài độ tuổi lao động có cần giấy xác nhận thu nhập của cha mẹ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nộp thuế TNCN phải thực hiện cắt giảm người phụ thuộc khi nào?
Tác giả: Đỗ Văn Minh
Lượt xem: 81
Bài viết mới nhất

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;