Mã số thuế 13 chữ số và dấu gạch ngang dùng để làm gì?

Theo quy định hiện nay khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế có ghi mã số thuế trong đó không? Sử dụng mã số thuế 13 chữ số và dấu gạch ngang làm gì?

Mã số thuế 13 chữ số và dấu gạch ngang dùng để làm gì?

Mã số thuế là một dãy số gồm 10 chữ số hoặc 13 chữ số và ký tự khác do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế được quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019.

Việc sử dụng mã số thuế phải tuân thủ theo quy định của pháp luật (khoản 1 Điều 7 Luật Quản lý thuế 2019).

Bên cạnh đó, về cấu trúc mã số thuế được quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 đồng thời được hướng dẫn bởi khoản 1 Điều 5 Thông tư 105/2020/TT-BTC thì cấu trúc mã số thuế sẽ như sau:

N1N2N3N4N5N6N7N8N9N10 - N11N12N13

Trong đó:

- Hai chữ số đầu N1N2 là số phần khoảng của mã số thuế.

- Bảy chữ số N3N4N5N6N7N8N9 được quy định theo một cấu trúc xác định, tăng dần trong khoảng từ 0000001 đến 9999999.

- Chữ số N10 là chữ số kiểm tra.

- Ngoài ra, ba chữ số N11N12N13 là các số thứ tự từ 001 đến 999.

- Dấu gạch ngang (-) là ký tự để phân tách nhóm 10 chữ số đầu và nhóm 3 chữ số cuối.

Như vậy, đối chiếu quy định trên thì mã số thuế 13 chữ số và dấu gạch ngang (-) dùng để phân tách giữa 10 số đầu và 3 số cuối được sử dụng cho đơn vị phụ thuộc và các đối tượng khác.

Trong Giấy chứng nhận đăng ký thuế có ghi mã số thuế trong đó không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:

Cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế
1. Cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế theo quy định. Thông tin của giấy chứng nhận đăng ký thuế bao gồm:
a) Tên người nộp thuế;
b) Mã số thuế;
c) Số, ngày, tháng, năm của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh; số, ngày, tháng, năm của quyết định thành lập đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh; thông tin của giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đối với cá nhân không thuộc diện đăng ký kinh doanh;
d) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
2. Cơ quan thuế thông báo mã số thuế cho người nộp thuế thay giấy chứng nhận đăng ký thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập đăng ký thuế thay cho cá nhân và người phụ thuộc của cá nhân;
b) Cá nhân thực hiện đăng ký thuế qua hồ sơ khai thuế;
c) Tổ chức, cá nhân đăng ký thuế để khấu trừ thuế và nộp thuế thay;
d) Cá nhân đăng ký thuế cho người phụ thuộc.
3. Trường hợp bị mất, rách, nát, cháy giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế, cơ quan thuế cấp lại trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị của người nộp thuế theo quy định.

Như vậy, đối chiếu quy định trên thì trong nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký thuế bắt buộc phải có ghi mã số thuế của đơn vị được cấp.

Mã số thuế 13 chữ số và dấu gạch ngang dùng để làm gì?

Mã số thuế 13 chữ số và dấu gạch ngang dùng để làm gì? (Hình từ Internet)

Sử dụng mã số thuế sao cho đúng quy định pháp luật?

Căn cứ theo quy định tại Điều 35 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:

- Người nộp thuế phải ghi mã số thuế được cấp vào hóa đơn, chứng từ, tài liệu khi thực hiện các giao dịch kinh doanh; mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, đăng ký tờ khai hải quan và thực hiện các giao dịch về thuế khác đối với tất cả các nghĩa vụ phải nộp ngân sách nhà nước, kể cả trường hợp người nộp thuế hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nhiều địa bàn khác nhau.

- Người nộp thuế phải cung cấp mã số thuế cho cơ quan, tổ chức có liên quan hoặc ghi mã số thuế trên hồ sơ khi thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông với cơ quan quản lý thuế.

- Cơ quan quản lý thuế, Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại phối hợp thu ngân sách nhà nước, tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế sử dụng mã số thuế của người nộp thuế trong quản lý thuế và thu thuế vào ngân sách nhà nước.

- Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác phải ghi mã số thuế trong hồ sơ mở tài khoản và các chứng từ giao dịch qua tài khoản của người nộp thuế.

- Tổ chức, cá nhân khác trong việc tham gia quản lý thuế sử dụng mã số thuế đã được cấp của người nộp thuế khi cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế.

- Khi bên Việt Nam chi trả tiền cho tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuyên biên giới dựa trên nền tảng trung gian kỹ thuật số không hiện diện tại Việt Nam thì phải sử dụng mã số thuế đã cấp cho tổ chức, cá nhân này để khấu trừ, nộp thay.

- Khi mã số định danh cá nhân được cấp cho toàn bộ dân cư thì sử dụng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.

Mã số thuế
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp tác xã sử dụng mã số thuế 10 hay 13 số?
Hỏi đáp Pháp luật
Cấu trúc mã số thuế là 13 chữ số sử dụng cho đối tượng nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mã số thuế của doanh nghiệp sau khi đã đóng thì có được tiếp tục sử dụng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân có 02 mã số thuế thì phải làm gì để không vi phạm pháp luật?
Hỏi đáp Pháp luật
Mỗi cá nhân được sử dụng tối đa bao nhiêu mã số thuế?
Hỏi đáp Pháp luật
Hộ kinh doanh được cấp mã số thuế có bao nhiêu chữ số?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan thuế có phải thông báo mã số thuế đến cho từng cá nhân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mã số thuế của doanh nghiệp được sử dụng đến khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cấu trúc mã số thuế gồm bao nhiêu loại?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc sử dụng mã số thuế được quy định như thế nào?
Tác giả: Lê Đình Khôi
Lượt xem: 76
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;