Mã định danh điện tử của doanh nghiệp là gì? Trình tự, thủ tục đăng ký định danh điện tử doanh nghiệp ra sao?

Mã định danh điện tử của doanh nghiệp là gì? Trình tự, thủ tục đăng ký định danh điện tử doanh nghiệp?

Mã định danh điện tử của doanh nghiệp là gì?

Căn cứ theo Điều 5 Quyết định 20/2020/QĐ-TTg có quy định như sau:

Mã định danh điện tử của doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh
Mã định danh điện tử của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh là chuỗi ký tự biểu diễn tương ứng mã số doanh nghiệp, mã số hợp tác xã, mã số hộ kinh doanh theo quy định pháp luật hiện hành về mã số doanh nghiệp, mã số hợp tác xã và mã số hộ kinh doanh.

Như vậy, mã định danh điện tử của doanh nghiệp được hiểu là một chuỗi ký tự (gồm chữ cái, số hoặc ký hiệu) được cấp cho doanh nghiệp nhằm mục đích định danh duy nhất trên môi trường điện tử. Mã này được sử dụng trong các giao dịch điện tử, hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước, và các nền tảng số để xác định, quản lý và tra cứu thông tin về doanh nghiệp một cách nhanh chóng, chính xác.

Định danh điện tử giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, thời gian trong thủ tục hành chính nhờ tích hợp thông tin trong một tài khoản duy nhất. Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả hoạt động, thể hiện sự chuyên nghiệp, mà còn giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận các dịch vụ điện tử.

Đồng thời, việc này còn hỗ trợ Nhà nước quản lý minh bạch hơn, giám sát hoạt động doanh nghiệp chặt chẽ, hạn chế tham nhũng và xây dựng chính sách thuế phù hợp.

Trình tự, thủ tục đăng ký định danh điện tử doanh nghiệp?

Theo quy định tại Điều 12 Nghị định 69/2024/NĐ-CP trình tự, thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử đối với doanh nghiệp được thực hiện theo trình tự như sau:

Bước 1: Người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, hoặc người được người đại điện theo pháp luật, người đứng đầu ủy quyền sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 02 của mình đăng nhập Ứng dụng định danh quốc gia, cung cấp các thông tin theo hướng dẫn và gửi yêu cầu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử cho cơ quan, tổ chức sau khi được sự đồng ý của toàn bộ người đại diện theo pháp luật khác của tổ chức (nếu có).

Trường hợp nộp trực tiếp, người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc người được ủy quyền thực hiện kê khai Phiếu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử dùng cho cơ quan, tổ chức theo mẫu TK02 ban hành kèm theo Nghị định này, nộp hồ sơ tại Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử hoặc cơ quan quản lý căn cước nơi thuận tiện.

Bước 2: Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử tiến hành kiểm tra, xác thực thông tin về cơ quan, tổ chức trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác.

Trường hợp thông tin về cơ quan, tổ chức chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác thì thực hiện xác minh thông tin về cơ quan, tổ chức.

Bước 3: Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử thông báo kết quả đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử cho người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu cơ quan, tổ chức thực hiện thủ tục qua Ứng dụng định danh quốc gia hoặc số thuê bao di động chính chủ hoặc địa chỉ thư điện tử.

Trường hợp không đủ điều kiện cấp tài khoản định danh điện tử thì cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử thông báo bằng văn bản, tin nhắn hoặc qua tài khoản định danh điện tử của người thực hiện đăng ký.

Mã định danh điện tử của doanh nghiệp là gì?

Mã định danh điện tử của doanh nghiệp là gì? (Hình ảnh từ Internet)

Khi nào chính thức sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế?

Căn cứ khoản 4 Điều 40 Thông tư 86/2024/TT-BTC (có hiệu lực từ 06/02/2025) quy định như sau:

Trách nhiệm thi hành
...
4. Người nộp thuế, tổ chức, cá nhân có liên quan thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư này thực hiện đầy đủ các hướng dẫn tại Thông tư này.
Trường hợp cá nhân là công dân Việt Nam chưa được cấp số định danh cá nhân thì cá nhân phải liên hệ với cơ quan Công an cấp xã để thu thập thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cấp số định danh cá nhân trước khi thực hiện thủ tục đăng ký thuế theo quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.

Bên cạnh đó, căn cứ khoản 2 Điều 38 Thông tư 86/2024/TT-BTC quy định về hiệu lực thi hành như sau:

Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 02 năm 2025, thay thế Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Mã số thuế do cơ quan thuế cấp cho cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh được thực hiện đến hết ngày 30/6/2025. Kể từ ngày 01/7/2025, người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc sử dụng mã số thuế theo quy định tại Điều 35 Luật Quản lý thuế thực hiện sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.
...

Như vậy, từ ngày 01/7/2025, người nộp thuế phải sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế. Trường hợp cá nhân là công dân Việt Nam không có số định danh cá nhân, muốn thực hiện thủ tục đăng ký thuế thì xử lý như sau:

(1) Cá nhân phải liên hệ với cơ quan Công an cấp xã để thu thập thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và để cấp số định danh cá nhân trước khi thực hiện thủ tục đăng ký thuế.

(2) Sau khi có số định danh cá nhân thì cá nhân thực hiện đăng ký thuế bằng số định danh cá nhân mới được cấp.

Tác giả: Ngô Trung Hiếu
Lượt xem: 0
Cùng chủ đề
Bài viết mới nhất

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;