Lương bao nhiêu phải đóng thuế thu nhập cá nhân?

Phải đóng thuế thu nhập cá nhân khi nhận mức lương bao nhiêu?

Lương bao nhiêu phải đóng thuế thu nhập cá nhân?

Căn cứ Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:

Các khoản thu nhập chịu thuế
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
b.1) Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.

Bên cạnh đó, căn cứ tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định như sau:

Mức giảm trừ gia cảnh
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Và theo Nghị định 73/2024/NĐ-CPNghị định 74/2024/NĐ-CP, tăng lương cơ sở và tăng lương tối thiểu vùng cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Việc tăng lương sẽ tăng thu nhập có thể sẽ tác động trực tiếp đến mức đóng thuế TNCN của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.

Như vậy, đối với cá nhân không có người phụ thuộc thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 11 triệu đồng/tháng.

Lương bao nhiêu phải đóng thuế thu nhập cá nhân?

Lương bao nhiêu phải đóng thuế thu nhập cá nhân? (Hình từ Internet)

Nộp thuế thu nhập cá nhân vào thời gian nào?

Theo quy định tại Điều 28 Nghị định 65/2013/NĐ-CP thì hằng tháng sẽ được tổ chức trả thu nhập tạm tính trừ số thuế phải nộp dựa trên các khoản thu nhập.

Căn cứ khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:

Thời hạn nộp thuế
1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp thì tạm nộp theo quý, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
...

Ngoài ra, theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định về thời hạn khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân như sau:

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
...
2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;
c) Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.
...

Như vậy, thời hạn khai quyết toán thuế TNCN được chia làm 2 mốc thời điểm cho 2 trường hợp như sau:

- Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai quyết toán thuế do doanh nghiệp thực hiện thay người lao động.

- Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế TNCN của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế.

Chậm nộp thuế thu nhập cá nhân bị phạt ra sao?

Căn cứ Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:

Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế
1. Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp bao gồm:
a) Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế;
b) Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện khai thiếu số tiền thuế phải nộp thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế phải nộp tăng thêm kể từ ngày kế tiếp ngày cuối cùng thời hạn nộp thuế của kỳ tính thuế có sai, sót hoặc kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu;
c) Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế đã được hoàn trả hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế được hoàn nhỏ hơn số tiền thuế đã hoàn thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế đã hoàn trả phải thu hồi kể từ ngày nhận được tiền hoàn trả từ ngân sách nhà nước;
d) Trường hợp được nộp dần tiền thuế nợ quy định tại khoản 5 Điều 124 của Luật này;
đ) Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế do hết thời hiệu xử phạt nhưng bị truy thu số tiền thuế thiếu quy định tại khoản 3 Điều 137 của Luật này;
e) Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 142 của Luật này;
g) Cơ quan, tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế chậm chuyển tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chậm chuyển theo quy định.
2. Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định như sau:
a) Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;
b) Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.
...

Như vậy, tiền chậm nộp thuế TNCN 01 ngày được tính bằng công thức:

Mức tính tiền chậm nộp = 0,03% x Số tiền thuế chậm nộp.

Thuế thu nhập cá nhân
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Giải pháp cải cách chính sách thuế thu nhập cá nhân đến năm 2030 ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Biểu thuế thu nhập cá nhân toàn phần mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế thu nhập cá nhân là gì? Ai phải nộp thuế thu nhập cá nhân?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu 05-1/BK-QTT-TNCN phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu luỹ tiến từng phần ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Chịu thuế thu nhập cá nhân ra sao khi người lao động được thưởng cổ phiếu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức thuế suất thuế thu nhập cá nhân năm 2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Trình tự khai miễn thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ bất động sản như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế, quà tặng là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Kỳ tính thuế thu nhập cá nhân được xác định như thế nào?
Tác giả: Đỗ Văn Minh
Lượt xem: 11
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;