Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp mới nhất là luật nào?

Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp đang áp dụng là luật nào? Có những văn bản nào hướng dẫn Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?

Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp mới nhất là luật nào?

Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp mới nhất là Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993 (Luật số 23-L/CTN).

Văn bản hướng dẫn Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp gồm những văn bản nào?

Văn bản hướng dẫn Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993 gồm:

- Nghị định 74-CP năm 1993 hướng dẫn Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993.

- Nghị định 73-CP năm 1993 hướng dẫn việc phân hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp mới nhất là luật nào?

Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp mới nhất là luật nào? (Hình từ Internet)

Ai phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?

Căn cứ Điều 1 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993 quy định về người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau:

- Tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp đều phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp (gọi chung là hộ nộp thuế).

- Hộ được giao quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không sử dụng vẫn phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như thế nào?

Căn cứ Điều 9, Điều 10 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993 quy định căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp gồm:

- Diện tích;

- Hạng đất;

- Định suất thuế tính bằng kilôgam thóc trên một đơn vị diện tích của từng hạng đất.

Trong đó:

* Diện tích đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp

Diện tích tính thuế sử dụng đất nông nghiệp là diện tích giao cho hộ sử dụng đất phù hợp với sổ địa chính Nhà nước. Trường hợp chưa lập sổ địa chính thì diện tích tính thuế là diện tích ghi trên tờ khai của hộ sử dụng đất.

(Điều 6 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993)

* Hạng đất

- Đất trồng cây hàng năm và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản được chia làm 6 hạng, đất trồng cây lâu năm được chia làm 5 hạng.

Căn cứ để xác định hạng đất gồm các yếu tố:

+ Chất đất;

+ Vị trí;

+ Địa hình;

+ Điều kiện khí hậu, thời tiết;

+Điều kiện tưới tiêu.

- Chính phủ quy định tiêu chuẩn hạng đất tính thuế theo các yếu tố nói tại Điều này và có tham khảo năng suất bình quân đạt được trong điều kiện canh tác bình thường của 5 năm (1986 - 1990).

- Hạng đất tính thuế được ổn định 10 năm. Trong thời hạn ổn định hạng đất, đối với vùng mà Nhà nước đầu tư lớn, đem lại hiệu quả kinh tế cao, Chính phủ điều chỉnh lại hạng đất tính thuế.

- Căn cứ vào tiêu chuẩn của từng hạng đất và hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác định hạng đất tính thuế cho từng hộ nộp thuế trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

(Điều 7, Điều 8 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993)

* Định suất thuế tính bằng kilôgam thóc trên một đơn vị diện tích của từng hạng đất

Định suất thuế một năm tính bằng kilôgam thóc trên 1 ha của từng hạng đất như sau:

- Đối với đất trồng cây hàng năm và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản:

Hạng đất

Định suất thuế

1

550

2

460

3

370

4

280

5

180

6

50

- Đối với đất trồng cây lâu năm:

Hạng đất

Định suất thuế

1

650

2

550

3

400

4

200

5

80

- Đối với cây ăn quả lâu năm trồng trên đất trồng cây hàng năm chịu mức thuế như sau:

+ Bằng 1,3 lần thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 1, hạng 2 và hạng 3;

+ Bằng thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 4, hạng 5 và hạng 6.

- Đối với cây lấy gỗ và các loại cây lâu năm thu hoạch một lần chịu mức thuế bằng 4% giá trị sản lượng khai thác.

Lưu ý: Hộ sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức diện tích theo quy định của Luật đất đai, thì ngoài việc phải nộp thuế theo quy định trên thì còn phải nộp thuế bổ sung do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định đối với phần diện tích trên hạn mức.

Thu thuế và nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp như thế nào?

Căn cứ các Điều 16, 17, 18 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993 quy định về thu thuế và nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp như sau:

- Sổ thuế được duyệt là căn cứ để thu thuế. Thuế nộp mỗi năm từ 1 đến 2 lần theo vụ thu hoạch chính của từng loại cây trồng ở từng địa phương. Thời gian nộp thuế do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định. Trước thời hạn nộp thuế ít nhất là 10 ngày, cơ quan trực tiếp thu thuế phải gửi thông báo quy định rõ địa điểm, thời gian và số thuế phải nộp cho từng hộ nộp thuế.

- Thuế sử dụng đất nông nghiệp tính bằng thóc, thu bằng tiền. Giá thóc thu thuế do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định được thấp hơn không quá 10% so với giá thị trường ở địa phương trong vụ thu thuế.

Trong trường hợp đặc biệt, thuế có thể thu bằng thóc do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.

- Kết thúc năm thuế, cơ quan trực tiếp thu thuế phải quyết toán kết quả thu thuế của từng hộ và báo cáo quyết toán thuế bằng văn bản với cơ quan thuế cấp trên và Uỷ ban nhân dân cùng cấp, đồng thời niêm yết công khai cho nhân dân biết.

Thuế sử dụng đất nông nghiệp
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp mới nhất là luật nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cán bộ thuế bị xử lý như thế nào khi vi phạm Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu 01/SDDNN Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp áp dụng cho tổ chức có đất chịu thuế đúng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu 03/SDDNN Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với đất nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đối tượng nào phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp?
Hỏi đáp Pháp luật
Tính thuế sử dụng đất nông nghiệp như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Các hình thức thu thuế sử dụng đất nông nghiệp?
Tác giả: Đỗ Văn Minh
Lượt xem: 123
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;