Lợi nhuận trước thuế là gì? Lợi nhuận trước thuế có công thức tính như thế nào?
Lợi nhuận trước thuế là gì?
Hiện nay chưa có văn bản pháp luật nào quy định cụ thể về định nghĩa lợi nhuận trước thuế là gì, tuy nhiên có thể hiểu định nghĩa này như sau:
Lợi nhuận trước thuế là chỉ số tài chính thể hiện khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác trước khi nộp các khoản thuế liên quan đến thu nhập (chủ yếu là thuế thu nhập doanh nghiệp - TNDN). Đây là một chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, không bao gồm tác động của chính sách thuế.
Ngoài ra, lợi nhuận trước thuế cho thấy khả năng sinh lời từ hoạt động sản xuất, kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp, giúp nhà quản lý và nhà đầu tư so sánh hiệu quả hoạt động giữa các doanh nghiệp mà không bị ảnh hưởng bởi mức thuế suất khác nhau (do thuế TNDN có thể thay đổi tùy quốc gia hoặc chính sách ưu đãi thuế).
Lợi nhuận trước thuế là gì? Công thức tính lợi nhuận trước thuế như thế nào? (Hình ảnh từ Internet)
Công thức tính lợi nhuận trước thuế như thế nào?
Căn cứ tại điểm 3.15 khoản 3 Điều 113 Thông tư 200/2014/TT-BTC có quy định như sau:
Hướng dẫn lập và trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN)
...
3. Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu trong Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh
...
3.15. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (Mã số 50):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận kế toán thực hiện trong năm báo cáo của doanh nghiệp trước khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh, hoạt động khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40.
Như vậy, lợi nhuận trước thuế là chỉ tiêu mã số 50 trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo Mẫu số B02-DN ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC.
Cụ thể, lợi nhuận trước thuế bao gồm tất cả các khoản lợi nhuận thu về từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận tài chính và lợi nhuận phát sinh khác. Lợi nhuận trước thuế được tính bằng tổng doanh thu trừ đi chi phí.
Theo đó, công thức tính lợi nhuận trước thuế như sau:
Lợi nhuận trước thuế | = | Tổng doanh thu | - | Chi phí cố định | - | Chi phí phát sinh |
Trong đó:
- Tổng doanh thu là toàn bộ doanh thu được thu về từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện trong biên lai, hóa đơn bán ra.
- Chi phí cố định bao gồm giá vốn bỏ ra, chi phí vận chuyển, chi phí sản xuất, chi phí thuê nhân viên, chi phí thuê địa điểm và các khoản chi phí khác có tính chất cố định trong kinh doanh.
- Chi phí phát sinh là tất cả các chi phí phát sinh theo quá trình hoạt động của công ty không theo kế hoạch của doanh nghiệp.
Ví dụ minh họa: Giả sử một doanh nghiệp sản xuất bàn ghế có các số liệu tài chính trong tháng như sau:
- Tổng doanh thu: 200 triệu đồng (từ bán bàn ghế).
- Chi phí cố định:
+ Tiền thuê xưởng: 20 triệu đồng.
+ Khấu hao máy móc: 10 triệu đồng.
+ Lương nhân viên quản lý: 15 triệu đồng.
+ Tổng chi phí cố định = 20 + 10 + 15 = 45 triệu đồng.
- Chi phí phát sinh:
+ Nguyên vật liệu gỗ: 80 triệu đồng.
+ Chi phí vận chuyển: 10 triệu đồng.
+ Lãi vay ngân hàng: 5 triệu đồng.
+ Chi phí quảng cáo: 15 triệu đồng.
>> Tổng chi phí phát sinh = 80 + 10 + 5 + 15 = 110 triệu đồng.
Áp dụng công thức tính lợi nhuận trước thuế như sau:
- Tổng doanh thu: 200 triệu đồng.
- Tổng chi phí cố định: 45 triệu đồng.
- Tổng chi phí phát sinh: 110 triệu đồng.
>>> Lợi nhuận trước thuế = Tổng doanh thu - Chi phí cố định - Chi phí phát sinh = 200 - 45 - 110 = 45 triệu đồng.
Thu nhập nào của doanh nghiệp được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp?
Căn cứ theo Điều 4 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (được bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 và khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014) có quy định cụ thể về thu nhập miễn thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
(1) Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã; thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.”
(2) Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
(3) Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam.
(4) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp có từ 30% số lao động bình quân trong năm trở lên là người khuyết tật, người sau cai nghiện, người nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) và có số lao động bình quân trong năm từ hai mươi người trở lên, không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản.”5.
(5)Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.
(6) Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008.
(7) Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.