Loại thuế điều tiết trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của người nộp thuế gọi là gì?

Thuế điều tiết trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của người nộp thuế là loại thuế gì? Các loại thuế nào là thuế trực thu?

Loại thuế điều tiết trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của người nộp thuế gọi là gì?

Hiện nay, thuật ngữ về các loại thuế trực thu, thuế gián thu chưa có văn bản luật nào quy định chi tiết, giải thích về thuật ngữ thuế chịu thu. Tuy nhiên, dựa trên các luật về thuế như: Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007; Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008; Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008; Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, ... thì có thể hiểu thuế gián thu và thuế trực thu là:

- Thuế gián thu là thuế thu đối với người tiêu dùng qua việc nộp thuế của người nộp thuế là cơ sở sản xuất, kinh doanh. Thuế gián thu là loại thuế mà người có nghĩa vụ nộp thuế và người chịu thuế là khác nhau.

- Thuế trực thu là loại thuế mà Nhà nước trực tiếp thu vào ngân sách nhà nước một phần thu nhập của đối tượng nộp thuế. Thuế trực thu là loại thuế mà người có nghĩa vụ nộp thuế đồng thời cũng là người chịu thuế.

Như vậy, loại thuế điều tiết trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của người nộp thuế là thuế trực thu.

Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!

Loại thuế điều tiết trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của người nộp thuế gọi là gì?

Loại thuế điều tiết trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của người nộp thuế gọi là gì? (Hình ảnh từ Internet)

Các loại thuế nào là thuế trực thu?

Thuế trực thu là gồm các loại thuế mà trực tiếp thu dựa trên phần thu nhập của người nộp thuế. Theo đó, các loại thuế thu dựa trên phần thu nhập của người nộp thuế như sau:

(1) Thuế thu nhập cá nhân:

Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 về đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân như sau:

Đối tượng nộp thuế
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.

(2) Thuế thu nhập doanh nghiệp:

Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013) về người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

Người nộp thuế
1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
c) Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;
d) Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
đ) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
2. Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam;
b) Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó;
c) Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú;
d) Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
3. Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm:
a) Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, mỏ dầu, mỏ khí, mỏ hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;
b) Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
c) Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hoặc tổ chức, cá nhân khác;
d) Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
đ) Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam

Theo đó, 02 loại thuế nêu trên đều là thuế trực tiếp thu dựa trên phần thu nhập của người nộp thuế bên cạnh đó thuế trực thu là loại thuế mà Nhà nước trực tiếp thu vào ngân sách nhà nước một phần thu nhập của đối tượng nộp thuế.

Như vậy, các loại thuế là thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp được xem là thuế trực thu

Các khoản thu nhập nào được miễn thuế trực thu là thuế thu nhập cá nhân?

Căn cứ theo Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014; được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012) thì các khoản thu nhập sau đây sẽ được miễn thuế trực thu là thuế thu nhập cá nhân:

- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

- Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.

- Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.

- Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

- Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.

- Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.

- Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.

- Thu nhập từ kiều hối.

- Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.

- Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng.

- Thu nhập từ học bổng, bao gồm:

+ Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước;

+ Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.

- Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.

- Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.

- Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

- Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.

- Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.

Người nộp thuế
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Loại thuế điều tiết trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của người nộp thuế gọi là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nộp thuế có được nhận văn bản liên quan đến nghĩa vụ thuế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nộp thuế có phải nộp tiền phạt trong thời gian giải quyết khiếu nại thuế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Giấy đề nghị xác nhận cư trú của người nộp thuế mẫu số 06/HTQT thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nộp thuế thu nhập cá nhân là những đối tượng nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trách nhiệm của người nộp thuế ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nộp thuế bao gồm những đối tượng nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nộp thuế được hiểu như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nộp thuế không cần cung cấp chứng từ nộp thuế bằng giấy trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nộp thuế được hoàn trả số tiền thuế đã nộp có thể yêu cầu cơ quan quản lý thuế trả tiền lãi bao nhiêu?
Tác giả: Ngô Trung Hiếu
Lượt xem: 184

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;