Loại thu nhập nào không được giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN?

Không được giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN đối với các khoản thu nhập nào?

Loại thu nhập nào không được giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012) và khoản 4 Điều 6 Luật Sửa đổi các luật về thuế 2014 thì giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.

Như vậy, đồng nghĩa là các loại thu nhập theo Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC sau sẽ không được giảm trừ gia cảnh:

(1) Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm:

- Tiền lãi cho vay.

- Lợi tức cổ phần.

- Phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.

- Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.

(2) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm:

- Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế.

- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.

- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.

(3) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:

- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở (kể cả nhà ở hình thành trong tương lai).

- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước.

- Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.

(4) Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm:

- Trúng thưởng xổ số.

- Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại.

- Trúng thưởng trong các hình thức cá cược.

- Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.

(5) Thu nhập từ bản quyền, bao gồm:

- Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ.

- Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.

(6) Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.

(7) Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

(8) Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

Loại thu nhập nào không được giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN?

Loại thu nhập nào không được giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN? (Hình từ Internet)

Thu nhập từ tiền lương, tiền công bao nhiêu thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

Căn cứ Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:

Các khoản thu nhập chịu thuế
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
b.1) Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.

Bên cạnh đó, căn cứ tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định như sau:

Mức giảm trừ gia cảnh
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Và theo Nghị định 73/2024/NĐ-CPNghị định 74/2024/NĐ-CP, tăng lương cơ sở và tăng lương tối thiểu vùng cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Việc tăng lương sẽ tăng thu nhập có thể sẽ tác động trực tiếp đến mức đóng thuế TNCN của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.

Như vậy, đối với cá nhân không có người phụ thuộc thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 11 triệu đồng/tháng.

Thời hạn khai quyết toán thuế TNCN ra sao?

Theo quy định tại Điều 28 Nghị định 65/2013/NĐ-CP thì hằng tháng sẽ được tổ chức trả thu nhập tạm tính trừ số thuế phải nộp dựa trên các khoản thu nhập.

Căn cứ khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:

Thời hạn nộp thuế
1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp thì tạm nộp theo quý, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
...

Ngoài ra, theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định về thời hạn khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân như sau:

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
...
2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;
c) Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.
...

Như vậy, thời hạn khai quyết toán thuế TNCN được chia làm 2 mốc thời điểm cho 2 trường hợp như sau:

- Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai quyết toán thuế do doanh nghiệp thực hiện thay người lao động.

- Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế TNCN của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế.

Giảm trừ gia cảnh
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Bộ Tài chính trả lời lý do chưa tăng mức giảm trừ gia cảnh như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
01 người nộp thuế được giảm trừ gia cảnh tối đa bao nhiêu người phụ thuộc?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai được xem là người phụ thuộc để được giảm trừ gia cảnh?
Hỏi đáp Pháp luật
Giảm trừ gia cảnh trong thuế thu nhập cá nhân là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân khi tính thuế thu nhập cá nhân năm 2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu 05-3/BK-QTT-TNCN Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh?
Hỏi đáp Pháp luật
Loại thu nhập nào không được giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN?
Tác giả: Đỗ Văn Minh
Lượt xem: 9
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;