Lệ phí sang tên xe ô tô mới nhất?
Lệ phí sang tên xe ô tô mới nhất?
Khi tiến hành sang tên xe ô tô cũ, người mua phải thực hiện đóng các khoản lệ phí sang tên xe ô tô như sau:
(1) Lệ phí trước bạ khi sang tên xe ô tô
Căn cứ vào Điều 6, Điều 8 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP, mức lệ phí trước bạ xe ô tô khi cần sang tên đổi chủ được áp dụng theo công thức:
Lệ phí trước bạ đối với xe ô tô = 2% x Giá tính lệ phí trước bạ
Trong đó:
2% là mức thu lệ phí trước bạ được thống nhất và áp dụng trên toàn quốc đối với tất cả các xe ô tô khi muốn làm thủ tục sang tên đổi chủ.
Giá tính lệ phí trước bạ = Giá trị của tài sản mới x % chất lượng còn lại
+ Giá trị tài sản (xe) mới được quy định tại Quyết định 2353/QĐ-BTC năm 2023 ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy.
+ Phần trăm chất lượng còn lại của xe ô tô cũng được áp dụng cụ thể tại Điều 3 Thông tư số 13/2022/TT-BTC gồm:
Thời gian đã sử dụng | % chất lượng xe còn lại |
Xe mới | 100% |
Xe đã sử dụng trong 1 năm | 90% |
Xe đã sử dụng từ trên 1 – 3 năm | 70% |
Xe đã sử dụng từ trên 3 – 6 năm | 50% |
Xe đã sử dụng từ trên 6 – 10 năm | 30% |
Xe đã sử dụng từ trên 10 năm | 20% |
Thời gian đã sử dụng của tài sản này được tính kể từ ngày sản xuất đến khi thực hiện thủ tục sang tên đổi chủ.
(2) Lệ phí cấp đổi giấy đăng ký biển số xe khi sang tên xe ô tô
Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 60/2023/TT-BTC quy định về mức thu lệ phí cấp đổi giấy đăng ký biển số xe khi sang tên xe như sau:
- Lệ phí cấp đổi chứng nhận đăng ký xe kèm theo biển số là 150.000 đồng.
- Lệ phí cấp đổi chứng nhận đăng ký xe không kèm theo biển số là 50.000 đồng.
Như vậy, trên đây là toàn bộ mức lệ phí sang tên xe ô tô mà người mua phải thực hiện đóng lệ phí khi mua xe ô tô cũ.
Lệ phí sang tên xe ô tô mới nhất? (Hình ảnh từ Internet)
Xe ô tô dưới 24 chỗ có được giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng không?
Căn cứ Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP quy định về danh mục hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không được giảm thuế giá trị gia tăng gồm:
- Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;
- Rượu;
- Bia;
- Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;
- Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125 cm3;
- Tàu bay, du thuyền;
- Xăng các loại;
- Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;
- Bài lá;
- Vàng mã, hàng mã.
Như vậy, xe ô tô dưới 24 chỗ là loại hàng hóa thuộc diện không được giảm 2% thuế giá trị gia tăng nên thuế suất thuế giá trị gia tăng của xe ô tô dưới 24 chỗ là 10%.
Gia hạn thời gian nộp thuế GTGT năm 2025 được quy định như thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 82/2025/NĐ-CP quy định về việc gia hạn thời gian nộp thuế GTGT năm 2025 như sau:
(1) Các doanh nghiệp, tổ chức được gia hạn thời gian nộp thuế GTGT phát sinh trong kỳ tính thuế từ tháng 2 đến tháng 6 năm 2025 (đối với trường hợp kê khai thuế theo tháng) và quý I, quý II năm 2025 (đối với trường hợp kê khai thuế theo quý).
- Thời gian gia hạn:
+ 6 tháng đối với số thuế GTGT phát sinh trong tháng 2, tháng 3 năm 2025 và quý I năm 2025.
+ 5 tháng đối với số thuế GTGT phát sinh trong tháng 4, tháng 5, tháng 6 năm 2025 và quý II năm 2025.
Thời gian gia hạn được tính từ ngày hết hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng gia hạn phải thực hiện kê khai và nộp Tờ khai thuế GTGT theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Tuy nhiên, số thuế GTGT phát sinh trên Tờ khai thuế đã kê khai sẽ được nộp sau theo thời gian gia hạn. Cụ thể, thời hạn nộp thuế của các kỳ tính thuế được gia hạn như sau:
- Tháng 2 năm 2025: Nộp chậm nhất vào ngày 20 tháng 9 năm 2025.
- Tháng 3 năm 2025: Nộp chậm nhất vào ngày 20 tháng 10 năm 2025.
- Tháng 4 năm 2025: Nộp chậm nhất vào ngày 20 tháng 10 năm 2025.
- Tháng 5 năm 2025: Nộp chậm nhất vào ngày 20 tháng 11 năm 2025.
- Tháng 6 năm 2025: Nộp chậm nhất vào ngày 20 tháng 12 năm 2025.
- Quý I năm 2025: Nộp chậm nhất vào ngày 31 tháng 10 năm 2025.
- Quý II năm 2025: Nộp chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 năm 2025.
(2) Trường hợp các chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức quy định tại Điều 3 Nghị định 82/2025/NĐ-CP được gia hạn nộp thuế như sau:
- Nếu doanh nghiệp, tổ chức được gia hạn có chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện kê khai thuế GTGT riêng với cơ quan thuế quản lý thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng sẽ được gia hạn nộp thuế.
- Nếu chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức được quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 3 Nghị định 82/2025/NĐ-CP không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành nghề, lĩnh vực được gia hạn, thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc sẽ không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT.