Lao động thử việc dưới 03 tháng có quyền yêu cầu công ty cung cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN?

Yêu cầu công ty cung cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN đối với lao động thử việc có được quyền không?

Quy định về khấu trừ thuế TNCN đối với lao động thử việc dưới 03 tháng như thế nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định về thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công thì tiền lương của người lao động thử việc vẫn được tính là đối tượng chịu thuế TNCN.

Đồng thời, căn cứ điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về việc khấu trừ thuế TNCN trong một số trường hợp như sau:

Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
...
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

Như vậy, lao động thử việc trong trường hợp không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên thì có thể sẽ phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là 10% trước khi nhận tiền lương, tiền công, trừ trường hợp người lao động đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế

- Người lao động có thu nhập nêu trên làm cam kết gửi tổ chức trả thu nhập để làm căn cứ không khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Lao động thử việc dưới 03 tháng có quyền yêu cầu công ty cung cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN?

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về cấp chứng từ khấu trừ trong một số trường hợp cụ thể như sau:

Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
...
2. Chứng từ khấu trừ
...
b.1) Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
Ví dụ 15: Ông Q ký hợp đồng dịch vụ với công ty X để chăm sóc cây cảnh tại khuôn viên của Công ty theo lịch một tháng một lần trong thời gian từ tháng 9/2013 đến tháng 4/2014. Thu nhập của ông Q được Công ty thanh toán theo từng tháng với số tiền là 03 triệu đồng. Như vậy, trường hợp này ông Q có thể yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ theo từng tháng hoặc cấp một chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến tháng 12/2013 và một chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến tháng 04/2014.
b.2) Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên: tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế.
Ví dụ 16: Ông R ký hợp đồng lao động dài hạn (từ tháng 9/2013 đến tháng hết tháng 8/2014) với công ty Y. Trong trường hợp này, nếu ông R thuộc đối tượng phải quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế và có yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ thì Công ty sẽ thực hiện cấp 01 chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến hết tháng 12/2013 và 01 chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến hết tháng 8/2014.

Như vậy, lao động thử việc trong trường hợp không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cung cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp 01 chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong 01 kỳ tính thuế.

Lao động thử việc dưới 03 tháng có quyền yêu cầu công ty cung cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN?

Lao động thử việc dưới 03 tháng có quyền yêu cầu công ty cung cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN? (Hình từ Internet)

Chứng từ khấu trừ thuế TNCN bao gồm những nội dung gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về nội dung của chứng từ khấu trừ thuế TNCN bao gồm:

- Tên chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu mẫu chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu chứng từ khấu trừ thuế, số thứ tự chứng từ khấu trừ thuế TNCN;

- Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp;

- Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế TNCN (nếu người nộp thuế có mã số thuế);

- Quốc tịch (nếu người nộp thuế TNCN không thuộc quốc tịch Việt Nam);

- Khoản thu nhập, thời điểm trả thu nhập, tổng thu nhập chịu thuế, số thuế đã khấu trừ; số thu nhập còn được nhận;

- Ngày, tháng, năm lập chứng từ khấu trừ thuế TNCN;

- Họ tên, chữ ký của người trả thu nhập.

Lưu ý: Trường hợp sử dụng chứng từ khấu trừ thuế điện tử thì chữ ký trên chứng từ điện tử là chữ ký số.

Khấu trừ thuế tncn
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Mức hưởng bảo hiểm y tế mới nhất năm 2025? Khoản chi đóng BHYT cho người lao động có được khấu trừ khi tính thuế TNDN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chuyển nơi làm việc thì có thể yêu cầu công ty cũ xuất lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chứng từ điện tử khấu trừ thuế TNCN gồm những thông tin gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Lao động thử việc dưới 03 tháng có quyền yêu cầu công ty cung cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN?
Hỏi đáp Pháp luật
Khấu trừ thuế TNCN cho cá nhân không cư trú thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Các trường hợp khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần?
Hỏi đáp Pháp luật
Lương bao nhiêu mới bị khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần?
Hỏi đáp Pháp luật
Các trường hợp không khấu trừ thuế TNCN từ tiền lương, tiền công cho cá nhân cư trú là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng thì có bị khấu trừ thuế TNCN hay không?
Tác giả:
Lượt xem: 105

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;