Kinh doanh trong vùng có dịch bệnh thì có được gia hạn nộp thuế hay không?

Có được gia hạn nộp thuế khi kinh doanh trong vùng có dịch bệnh? Quy trình đề nghị gia hạn nộp thuế như thế nào?

Kinh doanh trong vùng có dịch bệnh thì có được gia hạn nộp thuế hay không?

Theo Điều 62 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về gia hạn nộp thuế như sau:

- Việc gia hạn nộp thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế thuộc một trong các trường hợp sau đây:

[1] Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp trường hợp bất khả kháng như:

Người nộp thuế bị thiệt hại vật chất do gặp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ;

Các trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ.

[2] Phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh.

- Người nộp thuế thuộc trường hợp được gia hạn nộp thuế quy định nêu trên được gia hạn nộp thuế một phần hoặc toàn bộ tiền thuế phải nộp.

- Thời gian gia hạn nộp thuế được quy định như sau:

+ Không quá 02 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định tại điểm [1];

+ Không quá 01 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định tại điểm [2].

- Người nộp thuế không bị phạt và không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền nợ thuế trong thời gian gia hạn nộp thuế.

- Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp căn cứ hồ sơ gia hạn nộp thuế để quyết định số tiền thuế được gia hạn, thời gian gia hạn nộp thuế.

Ngoài ra, theo Điều 63 Luật Quản lý thuế năm 2019 quy định Chính phủ quyết định việc gia hạn nộp thuế cho các đối tượng, ngành, nghề kinh doanh gặp khó khăn đặc biệt trong từng thời kỳ nhất định. Việc gia hạn nộp thuế không dẫn đến điều chỉnh dự toán thu ngân sách nhà nước đã được Quốc hội quyết định.

Như vậy, kinh doanh trong vùng có dịch bệnh sẽ được gia hạn nộp thuế.

Kinh doanh trong vùng có dịch bệnh thì có được gia hạn nộp thuế hay không?

Kinh doanh trong vùng có dịch bệnh thì có được gia hạn nộp thuế hay không? (Hình từ Internet)

Quy trình đề nghị gia hạn nộp thuế như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 65 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:

- Hồ sơ gia hạn nộp thuế bao gồm:

+ Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế, trong đó nêu rõ lý do, số tiền thuế, thời hạn nộp;

+ Tài liệu chứng minh lý do gia hạn nộp thuế.

- Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết hồ sơ gia hạn nộp thuế.

Về việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ gia hạn nộp thuế

- Cơ quan quản lý thuế tiếp nhận hồ sơ gia hạn nộp thuế của người nộp thuế qua các hình thức sau đây:

+ Nhận hồ sơ trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế;

+ Nhận hồ sơ gửi qua đường bưu chính;

+ Nhận hồ sơ điện tử qua cổng giao dịch điện tử của cơ quan quản lý thuế.

- Cơ quan quản lý thuế xử lý hồ sơ gia hạn nộp thuế theo quy định sau đây:

+ Trường hợp hồ sơ hợp pháp, đầy đủ, đúng mẫu quy định thì thông báo bằng văn bản về việc gia hạn nộp thuế cho người nộp thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ;

+ Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

Bên cạnh đó, căn cứ theo khoản 2 Điều 24 Thông tư 80/2021/TT-BTC thì hồ sơ gia hạn nộp thuế gồm:

[1] Đối với trường hợp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ quy định tại điểm a khoản 27 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019, hồ sơ bao gồm:

- Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu số 01/GHAN (tải về) ban hành kèm theo Phụ lục 1 Thông tư 80/2021/TT-BTC;

- Tài liệu xác nhận về thời gian, địa điểm xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ của cơ quan có thẩm quyền (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế);

- Văn bản xác định giá trị vật chất bị thiệt hại do người nộp thuế hoặc người đại diện hợp pháp của người nộp thuế lập và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu;

- Văn bản (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế) quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường thiệt hại (nếu có);

- Các chứng từ (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế) liên quan đến việc bồi thường thiệt hại (nếu có).

[2] Đối với trường hợp bất khả kháng khác theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, hồ sơ bao gồm:

- Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu số 01/GHAN (tải về) ban hành kèm theo Phụ lục 1 Thông tư 80/2021/TT-BTC;

- Văn bản xác định giá trị vật chất bị thiệt hại do người nộp thuế hoặc người đại diện hợp pháp của người nộp thuế lập và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu;

- Tài liệu xác nhận về thời gian, địa điểm xảy ra bất khả kháng của cơ quan có thẩm quyền; tài liệu chứng minh người nộp thuế phải ngừng, nghỉ sản xuất, kinh doanh đối với trường hợp do chiến tranh, bạo loạn, đình công mà người nộp thuế phải ngừng, nghỉ sản xuất, kinh doanh (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế);

- Tài liệu chứng minh việc gặp rủi ro không thuộc nguyên nhân, trách nhiệm chủ quan của người nộp thuế và người nộp thuế không có khả năng nguồn tài chính nộp ngân sách nhà nước đối với trường hợp bị thiệt hại do gặp rủi ro không thuộc nguyên nhân, trách nhiệm chủ quan của người nộp thuế (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế);

- Các chứng từ (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế) liên quan đến việc bồi thường thiệt hại của cơ quan bảo hiểm (nếu có).

[3] Đối với trường hợp di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 62 Luật Quản lý thuế 2019. Hồ sơ bao gồm:

- Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu số 01/GHAN (tải về) ban hành kèm theo Phụ lục 1 Thông tư 80/2021/TT-BTC;

- Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh đối với người nộp thuế (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế);

- Đề án hoặc phương án di dời, trong đó thể hiện rõ kế hoạch và tiến độ thực hiện di dời của người nộp thuế (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế).

* Sau khi đầy đủ hồ sợ thì cơ quan quản lý thuế tiếp nhận hồ sơ gia hạn nộp thuế của người nộp thuế qua các hình thức sau đây: (Điều 65 Luật Quản lý thuế 2019)

- Nhận hồ sơ trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế;

- Nhận hồ sơ gửi qua đường bưu chính;

- Nhận hồ sơ điện tử qua cổng giao dịch điện tử của cơ quan quản lý thuế.

* Cơ quan quản lý thuế xử lý hồ sơ gia hạn nộp thuế theo quy định sau đây:

- Trường hợp hồ sơ hợp pháp, đầy đủ, đúng mẫu quy định thì thông báo bằng văn bản về việc gia hạn nộp thuế cho người nộp thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ;

- Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

Cơ quan nào quyết định gia hạn nộp thuế trong trường hợp đặc biệt?

Căn cứ theo Điều 63 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:

Gia hạn nộp thuế trong trường hợp đặc biệt
Chính phủ quyết định việc gia hạn nộp thuế cho các đối tượng, ngành, nghề kinh doanh gặp khó khăn đặc biệt trong từng thời kỳ nhất định. Việc gia hạn nộp thuế không dẫn đến điều chỉnh dự toán thu ngân sách nhà nước đã được Quốc hội quyết định.

Đồng thời việc gia hạn nộp thuế trong trường hợp đặc biệt còn được hướng dẫn tại Điều 19 Nghị định 126/2020/NĐ-CP như sau:

Trong từng thời kỳ nhất định, khi đối tượng, ngành, nghề kinh doanh gặp khó khăn đặc biệt thì Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan trình Chính phủ quy định đối tượng, loại thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước, thời gian, trình tự thủ tục, thẩm quyền, hồ sơ gia hạn nộp thuế. Việc gia hạn nộp thuế không dẫn đến điều chỉnh dự toán thu ngân sách nhà nước đã được Quốc hội quyết định.

Như vậy, Chính phủ là cơ quan quyết định gia hạn nộp thuế trong trường hợp đặc biệt.

Gia hạn nộp thuế
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Ngày 30 tháng 12 năm 2024 sẽ hết thời gian gia hạn nộp thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh?
Hỏi đáp Pháp luật
Gia hạn nộp thuế GTGT tháng 10/2024: Các doanh nghiệp có thể được gia hạn theo Nghị định 64?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn đề nghị gia hạn nộp thuế khi di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp sản xuất tủ gỗ có được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Xác định số tiền được gia hạn nộp thuế thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Kinh doanh trong vùng có dịch bệnh thì có được gia hạn nộp thuế hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp xử lý nước thải có được gia hạn nộp thuế GTGT hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Sửa đổi thủ tục gia hạn nộp thuế theo Quyết định 2127 ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Chính sách gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất năm 2024?
Tác giả: Lê Đình Khôi
Lượt xem: 51

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;