Kinh doanh casino có đóng thuế tiêu thụ đặc biệt không?

Có đóng thuế tiêu thụ đặc biệt khi kinh doanh casino? Cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt kinh doanh casino như thế nào?

Kinh doanh casino có đóng thuế tiêu thụ đặc biệt không?

Căn cứ khoản 2 Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 quy định như sau:

Đối tượng chịu thuế
...
2. Dịch vụ:
a) Kinh doanh vũ trường;
b) Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke);
c) Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự;
d) Kinh doanh đặt cược;
đ) Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn;
e) Kinh doanh xổ số.

Vậy, kinh doanh casino là một trong những dịch vụ phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Kinh doanh casino có đóng thuế tiêu thụ đặc biệt không?

Kinh doanh casino có đóng thuế tiêu thụ đặc biệt không? (Hình từ Internet)

Cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt kinh doanh casino như thế nào?

Căn cứ Điều 5 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 quy định như sau:

Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất. Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bằng giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt nhân với thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt.

Như vậy, cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt khi kinh doanh casino sẽ được xác định theo công thức như sau:

Số thuế tiêu thụ đặc biệt = giá tính thuế x thuế suất

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt kinh doanh casino được quy định ra sao?

Căn cứ Điều 6 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 một số quy định được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014 và khoản 1 Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016 quy định:

Giá tính thuế
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ là giá bán ra, giá cung ứng dịch vụ chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt, chưa có thuế bảo vệ môi trường và chưa có thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
1. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, hàng hóa nhập khẩu là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra.
Trường hợp hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được bán cho cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hoặc cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có mối quan hệ liên kết thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt không được thấp hơn tỷ lệ phần trăm (%) so với giá bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại mua trực tiếp của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra theo quy định của Chính phủ;
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu tại khâu nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm. Hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bán ra;
3. Đối với hàng hóa gia công là giá tính thuế của hàng hóa bán ra của cơ sở giao gia công hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm bán hàng;
4. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá bán theo phương thức bán trả tiền một lần của hàng hóa đó không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm;
5. Đối với dịch vụ là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh. Giá cung ứng dịch vụ đối với một số trường hợp được quy định như sau:
a) Đối với kinh doanh gôn là giá bán thẻ hội viên, giá bán vé chơi gôn bao gồm cả tiền phí chơi gôn và tiền ký quỹ (nếu có);
b) Đối với kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh đặt cược là doanh thu từ hoạt động này trừ số tiền đã trả thưởng cho khách;
c) Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa, ka-ra-ô-kê là doanh thu của các hoạt động kinh doanh trong vũ trường, cơ sở kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê;
6. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi hoặc tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho là giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều này bao gồm cả khoản thu thêm, được thu (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Giá tính thuế được tính bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
Chính phủ quy định cụ thể Điều này.

Như vật, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt kinh doanh casino là doanh thu từ hoạt động này trừ số tiền đã trả thưởng cho khách.

Giá tính thuế được tính bằng Đồng Việt Nam.

Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.

Thuế tiêu thụ đặc biệt
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Bán bài lá có phải đóng thuế tiêu thụ đặc biệt không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cải cách chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt theo chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030 theo giải pháp gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Xe ô tô dưới 24 chỗ phải đóng thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Kinh doanh casino có đóng thuế tiêu thụ đặc biệt không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mã số tiểu mục thuế tiêu thụ đặc biệt là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Bán vé chơi gôn có đóng thuế tiêu thụ đặc biệt không?
Hỏi đáp Pháp luật
Máy lạnh có phải đóng thuế tiêu thụ đặc biệt?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời điểm xác định thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ là khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đối tượng nào không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì? Mặt hàng phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt?
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;