Khoản hỗ trợ ốm đau, thai sản từ công ty có tính vào thu nhập chịu thuế TNCN không?
Khoản hỗ trợ ốm đau, thai sản từ công ty có tính vào thu nhập chịu thuế TNCN không?
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC) quy định như sau:
Các khoản thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
...
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
...
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
b.1) Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
b.2) Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.
b.3) Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.
b.4) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
b.5) Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.
b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
...
Như vậy, không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 và Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
Tuy nhiên, trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo quy định pháp luật nêu thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.
Khoản hỗ trợ ốm đau, thai sản từ công ty có tính vào thu nhập chịu thuế TNCN không? (Hình ảnh từ Internet)
Thu nhập từ tiền lương, tiền công bao nhiêu thì phải đóng thuế TNCN?
Căn cứ khoản 1 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định về mức giảm trừ gia cảnh như sau:
Giảm trừ gia cảnh
1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:
a) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
b) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
2. Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.
...
Theo quy định trên, mức giảm trừ gia cảnh đối với người nộp thuế là cá nhân cư trú hiện nay như sau:
- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm)
- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Do đó, đối với cá nhân không có người phụ thuộc thì phải đóng thuế TNCN khi có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 11 triệu đồng/tháng.
Lưu ý:
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập đã trừ các khoản sau:
- Các đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo.
- Thu nhập được miễn thuế thu nhập.
- Các khoản không tính thuế thu nhập như một số khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn trưa,…
Cách tính thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương tiền công theo phương pháp rút gọn 2025?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được xác định theo công thức sau:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Trong đó:
- Thu nhập tính thuế (TNTT) = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ.
- Thuế suất từ tiền lương, tiền công được tính theo lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, cụ thể như sau:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
Tuy nhiên, căn cứ theo Phụ lục số 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định về phương pháp rút gọn tính thuế TNCN đối với tiền lương tiền công như sau:
Bậc | Thu nhập tính thuế /tháng (đồng) | Thuế suất | Tính số thuế phải nộp cách 1 | Tính số thuế phải nộp Cách 2 |
1 | Đến 5 triệu | 5% | 0 triệu + 5% TNTT | 5% TNTT |
2 | Trên 5 triệu đến 10 triệu | 10% | 0,25 triệu + 10% TNTT trên 5 triệu | 10% TNTT - 0,25 triệu |
3 | Trên 10 triệu đến 18 triệu | 15% | 0,75 triệu + 15% TNTT trên 10 triệu | 15% TNTT - 0,75 triệu |
4 | Trên 18 triệu đến 32 triệu | 20% | 1,95 triệu + 20% TNTT trên 18 triệu | 20% TNTT - 1,65 triệu |
5 | Trên 32 triệu đến 52 triệu | 25% | 4,75 triệu + 25% TNTT trên 32 triệu | 25% TNTT - 3,25 triệu |
6 | Trên 52 triệu đến 80 triệu | 30% | 9,75 triệu + 30% TNTT trên 52 triệu | 30 % TNTT - 5,85 triệu |
7 | Trên 80 triệu | 35% | 18,15 triệu + 35% TNTT trên 80 triệu | 35% TNTT - 9,85 triệu |
Theo đó, người nộp thuế chỉ cần xác định thu nhập tính thuế theo tháng và bậc thuế tương ứng, sau đó áp dụng công thức tính thuế rút gọn để tính được số thuế thu nhập cá nhân phải nộp.
Phương pháp rút gọn này là cách tính thuận tiện và dễ dàng áp dụng khi tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công. Dưới đây là ví dụ để giúp các bạn có thể dễ dàng hình dung được phương pháp tính rút gọn này như sau:
Ví dụ: Bà C có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong tháng là 40 triệu đồng và đóng các khoản bảo hiểm theo tỷ lệ là: 8% bảo hiểm xã hội, 1,5% bảo hiểm y tế trên tiền lương, 1% bảo hiểm thất nghiệp. Bà C nuôi 2 con dưới 18 tuổi, trong tháng Bà C không đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
Số thuế phải nộp tính theo phương pháp rút gọn
- Thu nhập chịu thuế của Bà C là 40 triệu đồng.
- Bà C được giảm trừ các khoản sau:
+ Giảm trừ gia cảnh cho bản thân: 11 triệu đồng
+ Giảm trừ gia cảnh cho 02 người phụ thuộc (2 con):
4,4 triệu đồng x 2 = 8,8 triệu đồng
+ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp:
(Mức lương tối đa để đóng BHXH, BHYT là không quá 20 lần mức lương cơ sở, tức không quá 2.340.000 x 20 = 46.800.000 đồng)
40 triệu đồng x (8% + 1,5% + 1%) = 4,2 triệu đồng
Tổng cộng các khoản được giảm trừ:
11 triệu đồng + 8,8 triệu đồng + 4,2 triệu đồng = 24 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế của Bà C là:
40 triệu đồng - 24 triệu đồng = 16 triệu đồng
=>Thu nhập tính thuế trong tháng 16 triệu đồng là thu nhập tính thuế thuộc bậc 3. Vậy số thuế thu nhập cá nhân phải nộp như sau:
16 triệu đồng x 15% - 0,75 triệu đồng = 1,650,000 triệu đồng