Khoản chi trang phục có được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp không?

Doanh nghiệp có được trừ khoản chi trang phục khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp không?

Khoản chi trang phục có được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp không?

Căn cứ điểm 2.6 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
...
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
...
2.7. Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không có hóa đơn, chứng từ. Phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động để được tính vào chi phí được trừ thì mức chi tối đa đối với chi bằng tiền không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, bằng hiện vật phải có hóa đơn, chứng từ.
Đối với những ngành kinh doanh có tính chất đặc thù thì chi phí này được thực hiện theo quy định cụ thể của Bộ Tài chính.
...

Từ quy định trên, có thể thấy khoản chi trang phục cho người lao động được là khoản chi được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng phải đáp ứng được các điều kiện sau:

- Chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động phải có hóa đơn, chứng từ;

- Trường hợp chi trang phục bằng tiền cho người lao động không được vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.

- Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động để được tính vào chi phí được trừ thì mức chi tối đa đối với chi bằng tiền không vượt quá 05 triệu đồng/người/năm, bằng hiện vật phải có hóa đơn, chứng từ.

Ngoài ra, đối với những ngành kinh doanh có tính chất đặc thù thì chi phí này được thực hiện theo quy định cụ thể của Bộ Tài chính.

Khoản chi trang phục có được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp không?

Khoản chi trang phục có được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp không? (Hình từ Internet)

Những thu nhập nào phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp?

Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế 2014 thì thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác.

Trong đó, thu nhập khác bao gồm:

- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn;

- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản;

- Thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật;

- Thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá;

- Thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ;

- Khoản thu từ nợ khó đòi đã xoá nay đòi được;

- Khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ;

- Khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác.

Ngoài ra, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam thì đối với các nước mà Việt Nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định;

Đối với các nước mà Việt Nam chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp chuyển về có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam

Doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở đâu?

Căn cứ Điều 12 Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định về nơi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

- Doanh nghiệp nộp thuế tại địa phương nơi đóng trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa phương nơi đóng trụ sở chính thì số thuế được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất.

- Số thuế thu nhập doanh nghiệp tính nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ của doanh nghiệp nhân (x) với tỷ lệ giữa chi phí phát sinh tại cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp.

- Việc nộp thuế quy định như trên không áp dụng đối với công trình, hạng mục công trình hay cơ sở xây dựng hạch toán phụ thuộc.

- Việc phân cấp, quản lý, sử dụng nguồn thu về thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước 2015.

- Đơn vị hạch toán phụ thuộc các doanh nghiệp hạch toán toàn ngành có thu nhập ngoài hoạt động kinh doanh chính thì nộp thuế tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có hoạt động kinh doanh đó.

- Bộ Tài chính hướng dẫn về nơi nộp thuế.

Tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền chi quảng cáo có được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách chuyển lỗ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện để chi phí mua bảo hiểm nhân thọ cho nhân viên được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Khoản chi trang phục có được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chi phí tiền lương giám đốc có phải chi phí hợp lý được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền điện thoại chi cho người lao động có được trừ khi tính thuế TNDN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp? Thuế suất thuế TNDN là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Khoản tiền đóng góp Quỹ Phòng chống thiên tai có được trừ khi tính thuế TNDN?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản?
Tác giả: Nguyễn Như Quỳnh
Lượt xem: 285

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;