Kho bạc Nhà nước tinh gọn bộ máy giảm 44% đầu mối? Việc xử lý thông tin thu nộp ngân sách nhà nước của cơ quan kho bạc nhà nước như thế nào?

Giảm 44% đầu mối khi Kho bạc Nhà nước tinh gọn bộ máy? Cơ quan kho bạc nhà nước xử lý thông tin thu nộp ngân sách nhà nước như thế nào?

Kho bạc Nhà nước tinh gọn bộ máy giảm 44% đầu mối?

Kho bạc Nhà nước tinh gọn bộ máy đã giảm mạnh các đầu mối, từ mô hình 3 cấp (TW; tỉnh, thành phố; quận, huyện) xuống mô hình 2 cấp (TW và khu vực); tại TW, sắp xếp 13 đầu mối xuống còn 10 đầu mối; tại địa phương, sắp xếp 63 Kho bạc Nhà nước (KBNN) tỉnh, thành phố xuống còn 20 KBNN khu vực (quản lý một hoặc cùng lúc nhiều địa bàn) và sắp xếp, cắt giảm các đầu mối bên trong.

Cụ thể, theo Theo đó tại Điều 3 Quyết định 385/QĐ-BTC năm 2025 Kho bạc Nhà nước được tổ chức từ Trung ương đến địa phương theo mô hình 02 cấp. Cụ thể như sau:

(1) Cấp Trung ương

Kho bạc Nhà nước có 10 đợn vị tại Trung ương là tổ chức hành chính giúp Giám đốc Kho bạc Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước bao gồm:

- Ban Chính sách - Pháp chế;

- Ban Kế toán Nhà nước;

- Ban Quản lý ngân quỹ;

- Ban Tổ chức cán bộ;

- Ban Tài vụ - Quản trị;

- Ban Quản lý hệ thống thanh toán;

- Ban Công nghệ thông tin và Chuyển đổi số;

- Ban Giao dịch;

- Thanh tra Kho bạc Nhà nước;

- Văn phòng.

Trong đó:

- Ban Quản lý hệ thống thanh toán; Ban Công nghệ thông tin và Chuyển đổi số; Ban Giao dịch; Thanh tra Kho bạc Nhà nước; Văn phòng là các tổ chức có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật:

- Ban Quản lý hệ thống thanh toán có 03 tổ, Ban Kế toán Nhà nước có 04 tổ, Ban Quản lý ngân quỹ có 04 tổ, Ban Công nghệ thông tin và Chuyển đổi số có 05 tổ, Ban Giao dịch có 02 tổ, Thanh tra Kho bạc Nhà nước có 04 tổ và Văn phòng có 05 tổ.

(2) Cấp địa phương

- Kho bạc Nhà nước tại địa phương được tổ chức theo 20 khu vực.

- Tên gọi, trụ sở và địa bàn quản lý của các Kho bạc Nhà nước khu vực theo Phụ lục kèm theo Quyết định 385/QĐ-BTC năm 2025 như sau:

- Kho bạc Nhà nước khu vực được tổ chức bình quân không quá 10 phòng tham mưu, giúp việc và 350 Phòng Giao dịch.

- Kho bạc Nhà nước khu vực, Phòng Giao dịch có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.

Như vậy, sau khi tinh gọn, hệ thống Kho bạc Nhà nước đã giảm mạnh 44% các đầu mối, từ mô hình 3 cấp (TW; tỉnh, thành phố; quận, huyện) xuống mô hình 2 cấp (TW và khu vực); tại TW, sắp xếp 13 đầu mối xuống còn 10 đầu mối; tại địa phương, sắp xếp 63 KBNN tỉnh, thành phố xuống còn 20 KBNN khu vực (quản lý một hoặc cùng lúc nhiều địa bàn) và sắp xếp, cắt giảm các đầu mối bên trong.

Kho bạc Nhà nước tinh gọn bộ máy giảm 44% đầu mối?

Kho bạc Nhà nước tinh gọn bộ máy giảm 44% đầu mối? (Hình ảnh từ Internet)

Kho bạc Nhà nước có nhiệm vụ quản lý ngân sách nhà nước ra sao?

Căn cứ theo khoản 6 Điều 2 Quyết định 385/QĐ-BTC năm 2025 có quy định về việc quản lý ngân sách nhà nước của Kho bạc Nhà nước như sau:

Quản lý quỹ ngân sách nhà nước, quỹ dự trữ tài chính, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, tiền và tài sản được giao quản lý theo quy định của pháp luật cụ thể:

- Tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách nhà nước; tổ chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ ngân sách nhà nước các khoản tiền của các đơn vị, tổ chức và cá nhân nộp qua hệ thống Kho bạc Nhà nước; thực hiện hạch toán số thu ngân sách nhà nước cho các cấp ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Hướng dẫn và thực hiện thanh toán, chỉ trả các khoản chỉ của ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật;

- Thực hiện gửi toàn bộ số ngoại tệ của Kho bạc Nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; thực hiện mua, bán ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu chỉ của ngân quỹ nhà nước theo quy định của pháp luật; định kỳ xác định và thông báo tỷ giá hạch toán phục vụ cho việc hạch toán các khoản thu, chi ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ;

- Quản lý, kiểm soát và thực hiện nhập, xuất quỹ dự trữ tài chính nhà nước, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách do Kho bạc Nhà nước quản lý; quản lý các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký cược, ký quỹ, thế chấp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Quản lý tiền mặt (tiền Việt Nam đồng, ngoại tệ), giấy tờ có giá, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý, tài sản khác của Nhà nước và của các đơn vị gửi tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Cơ quan Kho bạc Nhà nước xử lý thông tin thu nộp ngân sách nhà nước như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Thông tư 84/2016/TT-BTC có quy định cơ quan Kho bạc Nhà nước xử lý thông tin thu nộp ngân sách nhà nước tại cơ quan kho bạc nhà nước như sau:

(1) Đối với các Khoản nộp ngân sách nhà nước thực hiện tại quầy giao dịch của cơ quan kho bạc nhà nước, cơ quan kho bạc nhà nước thực hiện:

- Hoàn thiện thông tin thu nộp ngân sách nhà nước theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư 84/2016/TT-BTC đối với trường hợp nộp thuế bằng tiền mặt, hoặc theo hướng dẫn tại Khoản 5 Điều 10 Thông tư 84/2016/TT-BTC đối với trường hợp đề nghị trích tài Khoản của người nộp thuế mở tại cơ quan kho bạc nhà nước để nộp thuế.

- Hạch toán số tiền phát sinh vào tài Khoản thu ngân sách hoặc tài Khoản tương ứng theo quy định.

(2) Đối với thông tin và số tiền do ngân hàng ủy nhiệm thu chuyển sang, cơ quan kho bạc nhà nước thực hiện kiểm tra các thông tin về Khoản nộp ngân sách nhà nước.

Nếu thiếu một trong các thông tin theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư 84/2016/TT-BTC thì cơ quan kho bạc nhà nước gửi thư tra soát với ngân hàng ủy nhiệm thu để bổ sung, điều chỉnh thông tin cho phù hợp.

(3) Cơ quan kho bạc nhà nước tập hợp thông tin thu nộp ngân sách nhà nước để truyền sang cơ quan thuế bảng kê chứng từ nộp ngân sách nhà nước (mẫu số 04/BK-CTNNS ban hành kèm theo Thông tư 32/2014/TT-BTC ngày 11/03/2014 của Bộ Tài chính) bằng phương thức điện tử chậm nhất là 10 giờ sáng ngày làm việc tiếp theo.

Nội dung từng Khoản nộp ngân sách nhà nước truyền sang cơ quan thuế phải bảo đảm đầy đủ các thông tin sau:

- Tên, mã số thuế, địa chỉ của người nộp thuế.

- Tài Khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Tài Khoản thu hồi hoàn thuế GTGT.

- Cặp tài Khoản kế toán ngân sách nhà nước hạch toán Nợ/ Có đối với Khoản thu.

- Số và ngày quyết định, số và ngày thông báo, tên cơ quan có thẩm quyền ra quyết định, thông báo đối với Khoản nộp.

- Kỳ thuế; tên loại thuế, tên Khoản nộp; địa chỉ căn nhà, lô đất (nếu có); loại phương tiện, nhãn hiệu, số loại, màu sơn, số khung, số máy của máy bay, tàu thuyền, ôtô, xe máy (nếu có); mã chương, mã tiểu Mục của từng loại thuế, Khoản nộp.

- Số tiền, loại tiền VND hoặc ngoại tệ (nguyên tệ và tỷ giá).

- Ngày nộp thuế.

(4) Cơ quan kho bạc nhà nước nơi hạch toán Khoản thu có trách nhiệm truyền bảng kê chứng từ nộp ngân sách nhà nước (mẫu số 04/BK-CTNNS ban hành kèm theo Thông tư 32/2014/TT-BTC ngày 11/03/2014 của Bộ Tài chính) cho các cơ quan quản lý thu tương ứng với thông tin kê khai trên chứng từ nộp ngân sách nhà nước.

(5) Đối với các Khoản thu nội địa không do cơ quan thuế quản lý thu, cơ quan kho bạc nhà nước có trách nhiệm tập hợp riêng theo từng cơ quan quản lý Khoản thu trên bảng kê chứng từ nộp ngân sách nhà nước (mẫu số 04/BK-CTNNS ban hành kèm theo Thông tư 32/2014/TT-BTC ngày 11/03/2014 của Bộ Tài chính) và chuyển sang cơ quan thuế đồng cấp để cơ quan thuế hạch toán số thu nội địa trên địa bàn.

Cùng chủ đề
Tác giả: Ngô Trung Hiếu
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;