Khi nào Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực? Chính thức sửa đổi quy định giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu như thế nào?

Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 chính thức có hiệu lực từ khi nào? Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 cũng có quy định mới giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu ra sao?

Khi nào Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực?

Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 đã được Quốc hội chính thức thông qua vào chiều ngày 26/11/2024.

Đồng thời, Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 cũng sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025, trừ trường hợp quy định về mức doanh thu của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế tại khoản 25 Điều 5 và Điều 17 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026.

Tải về Luật Thuế giá trị gia tăng 2024.

Khi nào Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực? Chính thức sửa đổi quy định giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu như thế nào?

Khi nào Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực? Chính thức sửa đổi quy định giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu như thế nào? (Hình từ Internet)

Chính thức sửa đổi giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu như thế nào?

Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 (văn bản có hiệu lực từ 01/7/2025) quy định về giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu như sau:

Giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu = Trị giá tính thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu + Các khoản thuế là thuế nhập khẩu bổ sung theo quy định của pháp luật (nếu có) + Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) + Thuế bảo vệ môi trường (nếu có).

Những điểm mới về đối tượng không chịu thuế GTGT là gì?

Căn cứ Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 (văn bản có hiệu lực từ 01/7/2025) điều chỉnh các quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi bởi Luật số 31/2013/QH13Luật số 106/2016/QH13) như sau:

(1) Lược bỏ một số đối tượng không chịu thuế GTGT

- Lược bỏ một số đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định hiện hành, bao gồm:

+ Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ;

+ Lưu ký chứng khoán; dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán; hoạt động kinh doanh chứng khoán khác...

(2) Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác đã chế biến thành sản phẩm khác không chịu thuế GTGT phải áp dụng theo Danh mục do Chính phủ quy định.

Trong khi trước đây quy định sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

(3) Bổ sung hàng hóa nhập khẩu ủng hộ, tài trợ cho phòng chống thiên tai, thảm họa dịch bệnh, chiến tranh theo quy định của Chính phủ là đối tượng không chịu thuế GTGT.

Người nộp thuế giá trị gia tăng được quy định ra sao kể từ ngày 01/7/2025?

Căn cứ Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 (văn bản có hiệu lực từ 01/7/2025) quy định về người nộp thuế giá trị gia tăng như sau:

- Tổ chức, hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh).

- Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).

- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 (văn bản có hiệu lực từ 01/7/2025); tổ chức sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí và khai thác dầu khí của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam.

- Nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam (sau đây gọi là nhà cung cấp nước ngoài); tổ chức là nhà quản lý nền tảng số nước ngoài thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài; tổ chức kinh doanh tại Việt Nam áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng là phương pháp khấu trừ thuế mua dịch vụ của nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thông qua kênh thương mại điện tử hoặc các nền tảng số thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài.

- Tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên sàn thương mại điện tử, nền tảng số.

- Người nộp thuế trong trường hợp nhà cung cấp nước ngoài cung cấp dịch vụ cho người mua là tổ chức kinh doanh tại Việt Nam áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 (văn bản có hiệu lực từ 01/7/2025).

Luật Thuế giá trị gia tăng 2024
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Hai quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2026 là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Chính thức có Luật Thuế giá trị gia tăng 2024? Điểm mới của Luật số 48 - Luật Thuế giá trị gia tăng 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp Điểm mới Luật Thuế giá trị gia tăng 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 sửa đổi quy định về người nộp thuế như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Toàn văn Luật Thuế giá trị gia tăng 2024? 26 nhóm đối tượng không chịu thuế GTGT từ ngày 1/7/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực? Chính thức sửa đổi quy định giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu như thế nào?
Tác giả:
Lượt xem: 90

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;