Khi nào chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp được cấp mã số thuế 13 chữ số theo Thông tư 86?

Thông tư 86/2024 thì chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp được cấp mã số thuế 13 chữ số khi nào ?

Khi nào chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp được cấp mã số thuế 13 chữ số theo Thông tư 86?

Căn cứ quy định tại điểm c khoản 4 Điều 5 Thông tư 86/2024/TT-BTC (Có hiệu lực từ ngày 06/02/2025) thì việc cấp mã số thuế 13 chữ số cho đơn vị phụ thuộc của người nộp thuế được thực hiện như sau:

Cấu trúc mã số thuế
...
4. Phân loại cấu trúc mã số thuế do cơ quan thuế cấp
...
c) Người nộp thuế là tổ chức kinh tế, tổ chức khác theo quy định tại điểm a, b, c, d, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này có tư cách pháp nhân hoặc không có tư cách pháp nhân nhưng trực tiếp phát sinh nghĩa vụ thuế và tự chịu trách nhiệm về toàn bộ nghĩa vụ thuế trước pháp luật được cấp mã số thuế 10 chữ số. Các đơn vị phụ thuộc được thành lập theo quy định của pháp luật của người nộp thuế này nếu phát sinh nghĩa vụ thuế và trực tiếp khai thuế, nộp thuế được cấp mã số thuế 13 chữ số.
...

Bên cạnh đó, Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định các đơn vị phụ thuộc được thành lập theo quy định của pháp luật của người nộp thuế là tổ chức kinh tế, doanh nghiệp bao gồm:

- Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.

- Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Văn phòng đại diện không thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp.

Như vậy, theo Thông tư 86/2024/TT-BTC, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nếu phát sinh nghĩa vụ thuế và trực tiếp khai thuế, nộp thuế thì được cấp mã số thuế 13 chữ số.

Khi nào chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp được cấp mã số thuế 13 chữ số theo Thông tư 86?

Khi nào chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp được cấp mã số thuế 13 chữ số theo Thông tư 86? (Hình từ Internet)

Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu đối với chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp gồm những giấy tờ gì?

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 7 Thông tư 86/2024/TT-BTC (Có hiệu lực từ ngày 06/02/2025) quy định như sau:

* Các đơn vị phụ thuộc (trừ tổ hợp tác) quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 4 Thông tư 86/2024/TT-BTC nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu tại Cục Thuế nơi đặt trụ sở.

Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu bao gồm:

- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC;

- Bảng kê địa điểm kinh doanh mẫu số BK03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC (nếu có);

- Bảng kê các nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài mẫu số BK04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC (nếu có);

- Bảng kê các nhà thầu, nhà đầu tư dầu khí mẫu số BK05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC (nếu có);

- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đơn vị phụ thuộc, hoặc Quyết định thành lập, hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật của nước có chung biên giới (đối với tổ chức của nước có chung biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu của Việt Nam).

* Các đơn vị phụ thuộc theo quy định tại điểm b, c, n khoản 2 Điều 4 Thông tư 86/2024/TT-BTC nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở đối với tổ chức do cơ quan trung ương và cơ quan cấp tỉnh ra quyết định thành lập; tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi tổ chức đóng trụ sở đối với tổ chức do cơ quan cấp huyện ra quyết định thành lập và nơi tổ hợp tác đóng trụ sở.

Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu bao gồm:

- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC;

- Bảng kê địa điểm kinh doanh mẫu số BK03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC (nếu có);

- Bảng kê các nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài mẫu số BK04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC (nếu có);

- Bản sao không yêu cầu chứng thực Quyết định thành lập hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp.

Doanh nghiệp bị đóng mã số thuế thì chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp đó có bị đóng mã số thuế không?

Nguyên tắc chấm dứt hiệu lực mã số thuế được quy định tại khoản 3 Điều 39 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:

Chấm dứt hiệu lực mã số thuế
..
3. Nguyên tắc chấm dứt hiệu lực mã số thuế được quy định như sau:
a) Mã số thuế không được sử dụng trong các giao dịch kinh tế kể từ ngày cơ quan thuế thông báo chấm dứt hiệu lực;
b) Mã số thuế của tổ chức khi đã chấm dứt hiệu lực không được sử dụng lại, trừ trường hợp quy định tại Điều 40 của Luật này;
c) Mã số thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khi chấm dứt hiệu lực thì mã số thuế của người đại diện hộ kinh doanh không bị chấm dứt hiệu lực và được sử dụng để thực hiện nghĩa vụ thuế khác của cá nhân đó;
d) Khi doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì đồng thời phải thực hiện chấm dứt hiệu lực đối với mã số thuế nộp thay;
đ) Người nộp thuế là đơn vị chủ quản chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì các đơn vị phụ thuộc phải bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
...

Như vậy, trường hợp doanh nghiệp bị đóng mã số thuế (chấm dứt hiệu lực mã số thuế) thì các chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp đó phải bị đóng mã số thuế.

Cấp mã số thuế
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp được cấp mã số thuế 13 chữ số theo Thông tư 86?
Hỏi đáp Pháp luật
Đại diện hộ gia đình thì được cấp mã số thuế mấy số?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc cấp mã số thuế được quy định như thế nào theo Luật Quản lý thuế?
Tác giả:
Lượt xem: 15

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;