Khi mua hàng tồn kho nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì ghi nợ các tài khoản nào?

Theo quy định hiện nay thì khi mua hàng tồn kho nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì ghi nợ các tài khoản nào?

Khi mua hàng tồn kho nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì ghi nợ các tài khoản nào?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 19 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về tài khoản 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ như sau:

Tài khoản 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ của doanh nghiệp.
b) Kế toán phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ. Trường hợp không thể hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào được hạch toán vào tài khoản 133. Cuối kỳ, kế toán phải xác định số thuế GTGT được khấu trừ và không được khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế GTGT.
c) Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá trị tài sản được mua, giá vốn của hàng bán ra hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh tuỳ theo từng trường hợp cụ thể.
d) Việc xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kê khai, quyết toán, nộp thuế phải tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật về thuế GTGT.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Bên Nợ:
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ;
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ;
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại, được giảm giá;
- Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại.
Số dư bên Nợ:
Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả.
Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ: Phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Tài khoản 1332 - Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định: Phản ánh thuế GTGT đầu vào của quá trình đầu tư, mua sắm tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế, của quá trình mua sắm bất động sản đầu tư.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Khi mua hàng tồn kho, TSCĐ, BĐSĐT, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 213, 217, 611 (giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332)
Có các TK 111, 112, 331,... (tổng giá thanh toán).
...

Như vậy, đối chiếu quy định trên thì khi mua hàng tồn kho nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì ghi nợ các tài khoản như: 152, 153, 156, 211, 213, 217, 611 (giá chưa có thuế GTGT)

Bên cạnh đó nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332). Có các TK 111, 112, 331,... (tổng giá thanh toán).

Khi mua hàng tồn kho nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì ghi nợ các tài khoản nào?

Khi mua hàng tồn kho nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì ghi nợ các tài khoản nào? (Hình từ Internet)

Trong Bảng cân đối kế toán năm thuế GTGT được khấu trừ có mã số mấy?

Căn cứ theo Điều 112 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về hướng dẫn lập và trình bày Bảng cân đối kế toán năm như sau:

Hướng dẫn lập và trình bày Bảng cân đối kế toán năm
1. Lập và trình Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục
1.1. Mục đích của Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là Báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Số liệu trên Bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.2. Nguyên tắc lập và trình bày Bảng cân đối kế toán
...
1.4. Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục (Mẫu B01-DN)
a) Tài sản ngắn hạn (Mã số 100)
...
- Các khoản phải thu ngắn hạn (Mã số 130)
...
+ Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (Mã số 152)
Chỉ tiêu này phản ánh số thuế GTGT còn được khấu trừ và số thuế GTGT còn được hoàn lại đến cuối năm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ” căn cứ vào số dư Nợ của Tài khoản 133 “Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ”.
...

Như vậy, đối chiếu quy định trên thì trong Bảng cân đối kế toán năm thuế GTGT được khấu trừ có (Mã số 152).

Quy định về phương pháp khấu trừ thuế GTGT

Căn cứ theo Điều 10 Luật thuế Giá trị gia tăng 2008, được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013 quy định như sau:

- Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:

+ Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ;

+ Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.

Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó.

Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế giá trị gia tăng xác định theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 Luật thuế Giá trị gia tăng 2008;

+ Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 Luật thuế Giá trị gia tăng 2008.

- Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ bao gồm:

+ Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh;

+ Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh.

- Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Khấu trừ thuế
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Khi mua hàng tồn kho nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì ghi nợ các tài khoản nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
06 trường hợp được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào từ 01/7/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty trả trợ cấp mất việc cho người lao động có được khấu trừ thuế TNDN?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ có được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN không?
Hỏi đáp Pháp luật
03 điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào từ 01/7/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
08 hành vi bị nghiêm cấm trong khấu trừ thuế và hoàn thuế từ ngày 01/07/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào có cần hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá không?
Hỏi đáp Pháp luật
Phương pháp khấu trừ thuế được quy định như thuế nào theo Luật Thuế giá trị gia tăng 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật Thuế Giá trị gia tăng 2024 sẽ bổ sung điều kiện về chứng từ khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào?
Tác giả: Lê Đình Khôi
Lượt xem: 49

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;