Khai thuế TNCN theo từng lần phát sinh áp dụng đối với những thu nhập nào?

Khai thuế TNCN theo từng lần phát sinh áp dụng đối với những thu nhập nào? Trong trường hợp nào cá nhân không cư trú phải nộp thuế TNCN?

Khai thuế TNCN theo từng lần phát sinh áp dụng đối với những thu nhập nào?

Theo Điều 7 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 khai thuế theo từng lần phát sinh có quy định cụ thể như sau:

Kỳ tính thuế
1. Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú được quy định như sau:
a) Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;
b) Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;
c. Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.”
2. Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.

Như vậy theo quy định trên thì khai thuế theo từng lần phát sinh áp dụng với những thu nhập sau:

- Đối với cá nhân cư trú: thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;

- Đối với cá nhân không cư trú: tất cả thu nhập chịu thuế.

Khai thuế TNCN theo từng lần phát sinh áp dụng đối với những đối tượng nào?

Khai thuế TNCN theo từng lần phát sinh áp dụng đối với những đối tượng nào? (Hình từ Internet)

Trong trường hợp nào cá nhân không cư trú phải nộp thuế TNCN?

Căn cứ quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 như sau:

Đối tượng nộp thuế
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.

Như vậy, theo quy định nêu trên, có thể thấy cá nhân không cư trú phải nộp thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

Lưu ý: Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng các điều kiện sau đây:

- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

Cá nhân không cư trú có thu nhập tại Việt Nam thì bị khấu trừ thuế TNCN ra sao?

Theo Điều 28 Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập.

Đối với thu nhập của cá nhân không cư trú, bao gồm cả trường hợp không hiện diện tại Việt Nam thuộc trường hợp phải khấu trừ thuế TNCN.

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập.

Cách tính số thuế TNCN bị khấu trừ thực hiện theo hướng dẫn chi tiết từ Điều 17 đến Điều 23 Chương III Thông tư 111/2013/TT-BTC. Cụ thể như sau:

(1) Thu nhập từ kinh doanh

Thuế TNCN bị khấu trừ = Doanh thu × Thuế suất.

* Mức thuế suất áp dụng:

- 1%: Kinh doanh hàng hóa.

- 5%: Kinh doanh dịch vụ.

- 2%: Sản xuất, xây dựng, vận tải, ngành nghề khác.

Trường hợp cá nhân không cư trú có doanh thu từ nhiều lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh khác nhau nhưng không tách riêng được doanh thu của từng lĩnh vực, ngành nghề thì thuế suất thuế thu nhập cá nhân được áp dụng theo mức thuế suất cao nhất đối với lĩnh vực, ngành nghề thực tế hoạt động trên toàn bộ doanh thu.

(2) Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thuế TNCN bị khấu trừ = Thu nhập chịu thuế × thuế suất 20%.

(3) Thu nhập từ đầu tư vốn

Thuế TNCN bị khấu trừ = Tổng thu nhập từ đầu tư × 5%.

(4) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn

Thuế TNCN bị khấu trừ = Giá chuyển nhượng × 0,1%.

(5) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

Thuế TNCN bị khấu trừ = Giá chuyển nhượng × 2%.

(6) Thu nhập từ bản quyền

Thuế TNCN bị khấu trừ = (Thu nhập vượt trên 10 triệu đồng) × 5%.

(7) Thu nhập từ nhượng quyền thương mại

Thuế TNCN bị khấu trừ = (Thu nhập vượt trên 10 triệu đồng) × 5%.

(8) Thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng

Thuế TNCN bị khấu trừ = (Thu nhập vượt trên 10 triệu đồng) × 10%.

Lưu ý: cá nhân không cư trú không được áp dụng các khoản giảm trừ gia cảnh, giảm trừ bảo hiểm bắt buộc hoặc các khoản giảm trừ khác. Do đó, thuế TNCN được tính trực tiếp trên tổng thu nhập chịu thuế mà không có bất kỳ khoản giảm trừ nào.

Khai thuế tncn
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Khai thuế TNCN theo từng lần phát sinh áp dụng đối với những thu nhập nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động được thưởng cổ phiếu có phải khai thuế TNCN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân không phải tự khai thuế TNCN khi trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý bảo hiểm?
Tác giả:
Lượt xem: 14

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;