Kết thúc hoạt động của thanh tra bộ, sở, huyện theo Kết luận 134? Nhận hối lộ trong quá trình thanh tra, kiểm tra hóa đơn có bị nghiêm cấm không?

Kết thúc hoạt động của thanh tra bộ, sở, huyện theo Kết luận 134? Nhận hối lộ khi thanh tra kiểm tra hóa đơn là hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ?

Kết thúc hoạt động của thanh tra bộ, sở, huyện theo Kết luận 134?

Ngày 28/3/2025, thay mặt Bộ Chính trị, Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư ký Kết luận 134-KL/TW năm 2025 (Kết luận số 134)...Tải về của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về Đề án sắp xếp hệ thống cơ quan thanh tra tinh, gọn, mạnh, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả.

>>> Xem chi tiết Kết luận 134 KL TW về Đề án sắp xếp hệ thống cơ quan thanh tra...Tải về

Theo đó, tại Mục 2 Kết luận số 134-KL/TW năm 2025 có đề cập như sau:

2. Đồng ý chủ trương sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy hệ thống cơ quan thanh tra theo 2 cấp ở Trung ương và địa phương. Trong đó:
2.1. Ở Trung ương:
(1) Kết thúc hoạt động của Thanh tra các bộ để sắp xếp, tổ chức lại thành các cục thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo lĩnh vực thuộc Thanh tra Chính phủ.
(2) Tiếp tục duy trì tổ chức và hoạt động đối với: Thanh tra Bộ Quốc phòng, Thanh tra Bộ Công an, Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Thanh tra Cơ yếu, Thanh tra Cục An toàn bức xạ và hạt nhân, Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam, Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam, Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
(3) Kết thúc hoạt động của cơ quan thanh tra: Cục Bổ trợ tư pháp, Kho bạc Nhà nước, Cục Dự trữ Nhà nước, Cục Thống kê; không thành lập cơ quan thanh tra Cục Giáo dục nghề nghiệp và Giáo dục thường xuyên. Các cục nêu trên thực hiện chức năng kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
(4) Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành: Không tổ chức thanh tra chuyên ngành mà thực hiện chức năng kiểm tra chuyên ngành và chức năng khác theo quy định của pháp luật.
2.2. Ở địa phương:
(1) Kết thúc hoạt động của Thanh tra huyện và Thanh tra sở, tổ chức lại thành các tổ chức thuộc Thanh tra tỉnh.
(2) Về hoạt động của tổ chức đảng: Đảng bộ Thanh tra tỉnh là đảng bộ cơ sở trực thuộc Đảng ủy Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố.
2.3. Sau khi sắp xếp, các cơ quan không còn tổ chức thanh tra thì thực hiện chức năng, nhiệm vụ kiểm tra trong phạm vi quản lý nhà nước. Người đứng đầu có trách nhiệm giao đơn vị trực thuộc tham mưu thực hiện chức năng, nhiệm vụ kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo quy định của pháp luật.
....

Theo đó, Bộ Chính trị và Ban Bí thư đã đồng ý đề án sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy thanh tra theo mô hình hai cấp tại Trung ương và địa phương. Cụ thể:

- Tại Trung ương, các thanh tra bộ sẽ kết thúc hoạt động, được tổ chức lại thành các cục thanh tra thuộc Thanh tra Chính phủ, phụ trách giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, lãng phí và tiêu cực theo từng lĩnh vực.

Các đơn vị vẫn duy trì hoạt động thanh tra bao gồm: Thanh tra Bộ Quốc phòng, Thanh tra Bộ Công an, Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Thanh tra Cơ yếu, Thanh tra Cục An toàn bức xạ và hạt nhân, Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam, Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam và Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Các cơ quan như Cục Bổ trợ tư pháp, Kho bạc Nhà nước, Cục Dự trữ Nhà nước, Cục Thống kê sẽ kết thúc hoạt động thanh tra, chỉ thực hiện chức năng kiểm tra chuyên ngành theo quy định. Đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành khác, việc kiểm tra sẽ thay thế chức năng thanh tra chuyên ngành.

- Tại địa phương, Thanh tra huyện và Thanh tra sở sẽ kết thúc hoạt động, tổ chức lại thành các tổ chức trực thuộc thanh tra tỉnh. Đảng bộ Thanh tra tỉnh là đảng bộ cơ sở trực thuộc Đảng ủy UBND tỉnh, thành phố.

Như vậy, dự kiến sắp tới sẽ kết thúc hoạt động của thanh tra bộ, sở, huyện theo Kết luận 134.

Kết thúc hoạt động của thanh tra bộ, sở, huyện theo Kết luận 134?

Kết thúc hoạt động của thanh tra bộ, sở, huyện theo Kết luận 134? (Hình ảnh từ Internet)

Nhận hối lộ trong quá trình thanh tra, kiểm tra hóa đơn có bị nghiêm cấm không?

Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 5 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có quy định cụ thể về hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ như sau:

Hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ
1. Đối với công chức thuế
a) Gây phiền hà, khó khăn cho tổ chức, cá nhân đến mua hóa đơn, chứng từ;
b) Có hành vi bao che, thông đồng cho tổ chức, cá nhân để sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp;
c) Nhận hối lộ khi thanh tra, kiểm tra về hóa đơn.
...

Như vậy, hành vi nhận hối lộ khi thanh tra, kiểm tra về hóa đơn là hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ.

Lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ phải tuân thủ những nguyên tắc nào?

Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có quy định cụ thể về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau:

Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ

[1] Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

[2] Khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, khi thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế, tổ chức thu phí, lệ phí, tổ chức thu thuế phải lập chứng từ khấu trừ thuế, biên lai thu thuế, phí, lệ phí giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp thuế, nộp phí, lệ phí và phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Trường hợp sử dụng biên lai điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập được lựa chọn cấp chứng từ khấu trừ thuế cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế. Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.

[3] Trước khi sử dụng hóa đơn, biên lai doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí phải thực hiện đăng ký sử dụng với cơ quan thuế hoặc thực hiện thông báo phát hành theo quy định tại Điều 15 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, Điều 34 Nghị định 123/2020/NĐ-CP và khoản 1 Điều 36 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Đối với hóa đơn, biên lai do cơ quan thuế đặt in, cơ quan thuế thực hiện thông báo phát hành theo khoản 3 Điều 24 Nghị định 123/2020/NĐ-CP và khoản 2 Điều 36 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

[4] Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh trong quá trình sử dụng phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế, báo cáo tình hình sử dụng biên lai đặt in, tự in hoặc biên lai mua của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 29 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, Điều 38 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

[5] Việc đăng ký, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử phải tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, kế toán, thuế, quản lý thuế và quy định tại Nghị định này.

[6] Dữ liệu hóa đơn, chứng từ khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, dữ liệu chứng từ khi thực hiện các giao dịch nộp thuế, khấu trừ thuế và nộp các khoản thuế, phí, lệ phí là cơ sở dữ liệu để phục vụ công tác quản lý thuế và cung cấp thông tin hóa đơn, chứng từ cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.

[7] Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập vẫn phải thể hiện tên đơn vị bán là bên ủy nhiệm. Việc ủy nhiệm phải được xác định bằng văn bản giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm thể hiện đầy đủ các thông tin về hóa đơn ủy nhiệm (mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức thanh toán hóa đơn ủy nhiệm) và phải thông báo cho cơ quan thuế khi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử. Trường hợp hóa đơn ủy nhiệm là hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thì bên ủy nhiệm phải chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể nội dung này.

[8] Tổ chức thu phí, lệ phí được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập biên lai thu phí, lệ phí. Biên lai được ủy nhiệm cho bên thứ ba vẫn ghi tên của tổ chức thu phí, lệ phí là bên ủy nhiệm. Việc ủy nhiệm phải được xác định bằng văn bản giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm thể hiện đầy đủ các thông tin về biên lai ủy nhiệm (mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức thanh toán biên lai ủy nhiệm) và phải thông báo cho cơ quan thuế khi thông báo phát hành biên lai.

Cùng chủ đề
Tác giả: Ngô Trung Hiếu
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;